Tập viết bảng chữ cái tiếng nhật hiragana

Tập viết bảng chữ cái tiếng nhật hiragana – Khi mới bắt đầu học tiếng Nhật chúng ta thường bắt đầu với bảng chữ cái. Đối với nhiều bạn khi mới học tiếng Nhật thì sẽ cảm thấy choáng vì có nhiều bảng chữ cái, nào là chữ cứng, chữ mềm, chữ hán, mỗi bảng thì lại có bao nhiêu là chữ này, làm sao mà học được đây? Nhưng thực ra khi học rồi thì mới thấy rất thú vị đấy. Hãy tìm hiểu xem trong tiếng Nhật có những chữ cái nào nhé, sau đó hãy download bảng chữ cái hiragana và katakana về luyện tập viết nhé.

Đây là tài liệu giới thiệu cho Bạn 2 bảng chữ cơ bản nhất trong tiếng Nhật.

Tập viết bảng chữ cái tiếng nhật Hiragana

Tập viết tiếng Nhật này sẽ giúp Bạn có thể viết chính xác từng nét, mà không cần người hướng dẫn.

Bạn phải tuân theo một số quy tắc viết đã được ghi trong bài nếu sai nét ở giai đoạn đầu sau này rất khó sửa.

Download tài liệu: tập viết bảng chữ cái Hiragana   tập viết bảng chữ cái Katakana

Tập viết bảng chữ cái tiếng nhật hiragana

Có 2 loại chữ với 3 bảng chữ cái trong tiếng Nhật:

Xem thêm: cách nhớ bảng chữ cái hiragana

– Chữ Kana (chữ của người Nhật) bao gồm:

+Bảng Chữ Hiragana (chữ mềm, nhìn yêu yêu mà bạn thường thấy khi xem phim hoạt hình Nhật Bản ấy): Chữ này được sử dụng gần như nhiều NHẤT trong mọi văn cảnh của Nhậtvà chúng mình sẽ học từ chữ này. Hệ thống chữ Hiragana có 47 chữ cái căn bản để diễn đạt tất cả âm thể Nhật.

+ Bảng  Chữ Katakana (chữ cứng): Chữ này thường dùng để kí âm lại tiếng nước ngoài, viết tên người (những người không phải người Nhật như tụi mình ý). Đã từng có thời, người Nhật phân định Nam giới Nhật Bản phải dùng Katakana và nữ giới dùng Hiragana, nhưng may mắn là bây giờ chúng ta đã có thể sử dụng tất cả hai bảng chữ rồi!
Chữ Katakana cũng được hình thành ở Nhật cùng thời gian với chữ Hiragana cũng bắt chước cách viết Hán tự theo lối Khải, có cùng một âm thể như 47 chữ Hiragana, nét sắc bén, cứng hơn.
+ Bảng Chữ Kanji (Hán tự):  là loại chữ tượng hình mượn từ chữ Hán được sử dụng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện đại. Hán tự được sử dụng rất nhiều, đa dụng nhưng lại được người Nhật ‘Nhật hóa’ và sử dụng trong cuộc sống.  Năm 1947 Quốc hội Nhật chấp thuận cho duy trì 1850 chữ Kanji trong văn tự Nhật trong đó có 1134 chữ Kanji ở trình độ đại học Nhật và 811 chữ Kanji thông dụng nhất mà ai muốn đọc sách báo, văn kiện Nhật ngữ cũng phải biết.  Mỗi chữ Kanji như một bức tranh vẽ và thấm đượm ý nghĩa tượng hình.
– Ngoài ra còn có chữ Romaji nữa,  Romaji là một trong bốn bảng chữ cái tiếng Nhật được xem là thích hợp nhất cho người nước ngoài khi mới học tiếng Nhật. Vì ở bảng chữ cái này dùng hệ thống chữ Latinh để ký âm tiếng Nhật nên việc làm quen sẽ dễ dàng, giống như mình viết: “Minasan konnichiwa” chính  là chữ Romaji đấy, đơn giản nhỉ? . Chữ này sẽ giúp các bạn trong việc gõ tiếng Nhật trên máy tính.
Xem thêm: khóa N5 cấp tốc

Vì sao tiếng Nhật sử dụng nhiều bảng chữ cái như vậy?

Bảng chữ Kanji được hình thành đầu tiên, có tuổi thọ lâu đời nhất và cũng được sử dụng một cách phổ biến nhất.  Ban đầu người Nhật cho rằng dùng chữ Kanji giúp cho việc đọc hiểu trở nên thực sự dễ dàng và ngôn ngữ đều mang những ý nghĩa rất sâu sắc.

Tuy nhiên, chữ Kanji cũng sớm bộc lộ ra những hạn chế nhất định của nó, bởi trong khi tiếng Hán là đơn âm thì tiếng Nhật hầu như là phải ghép vài âm tiết vào mới thành một từ, và hơn nữa là từ này khi chia quá khứ, hiện tại và tương lai thì cũng lại khác nhau.

Do vậy mà có sự ra đời của bộ chữ Hiragana  đó. Bộ chữ này ra đời đã giải quyết được vấn đề của chữ Kanji, việc chia các thì trở nên dễ dàng hơn. Việc này được giải quyết bằng cách sử dụng kết hợp cả 2 bảng chữ cáichữ Kanji để thể hiện ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp. Bằng cách sử dụng kết hợp này, hệ thống chữ viết tiếng Nhật vừa đơn giản, vừa dễ hiểu hơn mà vẫn thực hiên đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó.

Vậy các vấn đề đã được giải quyết rồi thì sao lại có sự xuất hiện của bảng chữ cái Katakana nhỉ?

Có một vấn đề mà chữ Kanji hay Hiragana không thể sử dụng được đó là khi phiên âm tiếng nước ngoài như tên riêng, tên địa danh… hay thuật ngữ tiếng nước ngoài sang tiếng Nhật. Nếu sử dụng chữ Hiragana để viết thì người Nhật sẽ rất khó hiểu bởi họ sẽ nhầm tưởng rằng đó là tiếng Nhật và cố suy diễn để hiểu ra tiếng Nhật.

Ví dụ:
ベトナム:Việt Nam
インターネット:Internet

Do vậy mà bảng chữ cái Katakana ra đời, nó sẽ chuyên để phiên âm các từ mượn nước ngoài để tránh gây nhầm lẫn. Ngoài ra chữ này cũng được sử dụng để nhấn mạnh câu, dùng như chữ viết hoa trong tiếng Việt. Hoặc còn được dùng để gọi tên các loại động thực vật mà không thể dùng chữ Kanji hoặc nếu dùng chữ Kanji thì quá phức tạp.

Romaji chính là sự “Latinh hóa tiếng Nhật”. Khi đã học Romaji, những người nước ngoài không cần phải biết tiếng Nhật nhưng vẫn có thể giao tiếp, nói tên người hoặc vật. Đây thực sự là một điều thuận lợi cho những người mới. Nhưng Romaji không thay thế được 3 bảng chữ cái ở trên bởi người Nhật không dùng Romaji trong văn viết của họ.

Xem thêm: cách nhớ bảng chữ Katakana

Hy vọng bài viết Tập viết bảng chữ cái tiếng nhật hiragana sẽ giúp Bạn hiểu và tập viết bảng chữ cái tiếng Nhật nhanh hơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat zalo
Chat Facebook