Câu điều kiện trong tiếng nhật là mẫu ngữ pháp nhiều người học tiếng Nhật hay nhầm lẫn cách sử dụng vì cách dùng câu điều kiện tiếng Nhật khác tiếng Anh. Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học cách diễn đạt câu điều kiện trong tiếng Nhật.
Xem thêm: tổng hợp các thể trong tiếng Nhật
Mục lục
Câu điều kiện trong tiếng Nhật-3 mẫu câu điều kiện tiếng Nhật
Câu điều kiện と – Kết quả không đổi và điều kiện thực tế
春はるになると |
桜さくらが(咲さく / 咲さきます) |
Điều kiện không đổi |
Kết quả |
Nếu trời sang mùa xuân, hoa anh đào sẽ nở. |
Chức năng đầu tiên là biểu thị kết quả không đổi. Cách chia động từ chỉ để gắn dạng đơn giản (từ điển) với と.
Khi bạn sử dụng danh từ và tính từ “na”, bạn cần phải đính kèm だ như 春だと.
Theo kết quả không đổi, chúng mình muốn nói rằng đó là một dữ kiện không thay đổi, ví dụ: một cộng một luôn là hai. Bạn có thể sử dụng điều này cho các hiện tượng tự nhiên, hành động theo thói quen, hành động được lập trình, v.v.
お腹なかが空すくとパンを。
Nếu (tôi) đói bụng, (tôi) sẽ ăn bánh mì
Siriシリに話はなしかけると返へん事じを(する / します)。
Nếu (tôi) nói chuyện với Siri, (cô ấy) sẽ trả lời.
Chức năng thứ hai là thể hiện các điều kiện thực tế. Điều này có thể khá gần với “sau đó” hoặc “khi….” trong tiếng Việt. Trong ngữ cảnh này, と thường được sử dụng khi bạn đề cập điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ.
しんかんせんに乗のると富士ふじ山さんが見みえ。
Khi [tôi] đi tàu cao tốc, Đã nhìn thấy núi Phú Sĩ.
祭まつりに行いくとボブが(いた / いました)。
[Tôi] đến lễ hội và sau đó [tôi] tìm thấy Bob (Bob ở đó).Chức năng thứ ba là thể hiện các hành động tuần tự trong quá khứ. Khi bạn so sánh cách sử dụng giữa と và dạng te (hành động tuần tự), と phù hợp hơn để mô tả người khác hơn là chính bạn trong khi て có thể mô tả chính bạn.
魚さかなを買かって、寿司すしを(作つくった / 作つくりました)。
[Tôi] đã mua cá và làm sushi.Câu điều kiện ば- Điều kiện giả thuyết – Câu điều kiện trong tiếng nhật
Ở đây, bạn phải giải quyết một quy tắc liên hợp mới, được gọi là ば -form. Đầu tiên, hãy xem bảng sau để tìm hiểu cách chia động từ. Sau đó, tìm hiểu chức năng mà ば -form có.
Tất cả các động từ: Để thay thế る cuối bằng れば
Plain Form | ば-form | |
Thể Ru | 見る (miru) | 見れば (mireba) |
着る (kiru) | 着れば (kireba) | |
Thể U | 書く (kaku) | 書けば (kakeba) |
話す (hanasu) | 話せば (hanaseba) | |
Ngoại lệ | する (suru) | すれば (sureba) |
来る (kuru) | 来れば (kureba) |
Tính từ い: Thay い với ければ
Plain Form | ば-form | |
Tính từ I | かわいい | かわいければ |
さむい | さむければ |
Tính từ Na và danh từ: Thêm vào であれば
Plain Form | ば-form | |
Tính từ Na | 元げん気き | 元げん気きであれば |
Danh từ | 美び人じん | 美び人じんであれば |
Ví dụ
台風たいふうが来くれば | 学校がっこうは休やすみ(だ / です) |
Điều kiện | Kết quả |
Nếu cơn bão tới, trường học phải đóng cửa |
Chức năng là để thể hiện các điều kiện giả định như nếu một giả thuyết trở thành sự thật, X sẽ xảy ra. Điều này cho thấy rằng bạn đặt ưu tiên cho các mệnh đề điều kiện hơn là các mệnh đề chính.
がよければ合格(ごうかく)(する / します)よ。
Bạn sẽ vượt qua kì thi này nếu bạn may mắn.
薬(くすり)を飲(の)めば治(なお)ると(思(おも)う / 思(おも)います)。
Tôi nghĩ mình sẽ khỏi nếu uống thuốc.
Câu điều kiện たら- Kết quả một lần – Câu điều kiện trong tiếng nhật
11時じになったら |
出発(しよう / しましょう) |
Điều kiện |
Kết quả |
Nếu đến 11 giờ, chúng ta phải đi. |
Câu điều kiện trong tiếng Nhật này được sử dụng rộng rãi nhất và do đó, chúng ta có thể nói たら là phổ biến nhất để diễn đạt các điều kiện.
Bằng cách sử dụng câu điều kiện trong tiếng Nhật này, bạn có thể diễn đạt cả điều kiện thực tế và điều kiện giả định, ví dụ: 11 giờ sẽ trở thành sự thật và do đó chúng ta xác định nó như các điều kiện thực tế.
試し験けんに受うかったら泣なくと(思おもう / 思おもいます)。
[Em] nghĩ rằng [em] sẽ khóc nếu [em] thi đậu.日に本ほんに来きたら桜さくらが見みられ(る / ます)よ。
Nếu [bạn] đến Nhật Bản, [bạn] có thể ngắm hoa anh đào.
Bạn có thể thay thế… たら bằng các điều kiện là thực tế và… ば khi các điều kiện là giả định. Xem xét các đặc điểm,… と phù hợp hơn khi kết quả không đổi và … ば phù hợp khi người nói tập trung vào phần có điều kiện.
運うんがよければ合格ごうかく(する / します)よ。
運うんがよかったら合格ごうかく(する / します)よ。
… たらthường xuất hiện khi bạn thể hiện ý nguyện, yêu cầu, lời mời, v.v. Đó là bởi vì kết quả phải là một lần hoặc một lần cụ thể. Trong bối cảnh này,… と không thể thay thế cho nhau.
時じ間かんがあったら観光かんこうしたい(です)。
[Tôi] muốn đi tham quan nếu có thời gian.飲のんだら運転うんてんするな。
Đừng lái xe nếu bạn uống rượu.
Trong ngữ cảnh này,… ば chỉ có thể hoán đổi cho nhau khi mệnh đề điều kiện chỉ ra các trạng thái như trạng thái không đổi và dạng tiềm năng hoặc các chủ thể trong mệnh đề điều kiện khác nhau từ những cái trong mệnh đề chính.
Câu điều kiện なら- Điều kiện ngữ cảnh – Câu điều kiện trong tiếng nhật
ケンが行いくなら |
僕ぼくも(行いく / 行いきます) |
Điều kiện |
Kết quả |
Nếu Ken đi, tôi cũng sẽ đi. * Trả lời khi Ken nói “Tôi sẽ đi dự lễ hội.” |
Chức năng là để trả lời một người nào đó trong một ngữ cảnh nhất định. Về các từ điều kiện khác, bạn có thể tự đặt ngữ cảnh. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng… なら chỉ khi có ngữ cảnh.
Với ví dụ trên, đầu tiên Ken nói “Tôi sẽ đi dự lễ hội”, sau đó bạn trả lời “Nếu bạn đã nói vậy…” và “nếu đúng như vậy…” Việc chia động từ chỉ để gắn なら vào động từ thể từ điển hoặc dạng た-form, là trường hợp duy nhất mà bạn có thể đính kèm các từ điều kiện vào hai dạng.
Lưu ý: Bạn không đính kèm だ khi bạn sử dụng danh từ và tính từ na.
日に本ほん語ごの漫まん画がを読よんでみたい(です)。
[Tôi] muốn thử đọc truyện tranh Nhật Bản.読よみたいなら私わたしのを(貸かそう / 貸かしましょう)か?
Nếu [bạn] muốn đọc, liệu [tôi] có thể cho tôi mượn không?
Các ngữ cảnh có thể được đưa ra không chỉ trong cuộc trò chuyện mà còn bằng các hành động. Các ví dụ sau được nói khi bạn tìm thấy một người sắp rời đi. Bạn có thể đính kèm điều kiện từ cho hai dạng. Lưu ý: Bạn không đính kèm khi bạn sử dụng danh từ và tính từ.
出でかけるなら鍵かぎを閉しめて(ください)。
Hãy khoá cửa nếu bạn ra ngoài nhé,
買かい物ものなら卵たまごを買かってきて(ください)。
Hãy mua trứng nếu bạn có đi mua sắm.
Người Nhật đôi khi thêm の hoặc ん trước なら– đặc biệt nếu bạn sử dụng dạng た với なら thì nghe sẽ tự nhiên hơn.
日に本ほんの料りょう理りをたくさん(作つくった / 作つくりました)。
Tôi đã chế biến rất nhiều món ăn Nhật Bản.
たくさん作つくったんなら私わたしにもちょうだい。
Nếu bạn kiếm được nhiều, hãy cho tôi một ít nữa.
Chúng mình biết rằng thời lượng của bài học hôm nay khá dài. Vì vậy, hãy tập trung vào các mẹo thực tế. Trước hết, bạn hãy nắm vững cách sử dụng của たら và なら. Sau đó, bạn có thể nâng cao các biểu cảm của mình để nói câu điều kiện trong tiếng nhật tự nhiên hơn.
Câu điều kiện trong tiếng nhật là một trong những cách diễn đạt thường xuyên được sử dụng nhất. Vì thế chúng rất đáng giá khi bạn chịu dành thời gian.
Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo qua bộ giáo trình Shinkanzen N3 vô cùng phổ biến trong việc nâng cao khả năng tự học tiếng Nhật của mọi ngư tại đây nhé.
Hãy để lại comment nếu còn thắc gì nào và thường xuyên theo dõi website cho những nội dung thú vị tiếp theo nhé.
Chúc các bạn luôn học tốt.