だらけ まみれ ばかり ずくめ khác nhau thế nào?

だらけ まみれ ばかり ずくめ khác nhau thế nào? Hãy cùng Nhật Ngữ Daruma tìm hiểu sự khác biệt giữa darake mamire bakari zukume nhé

Xem thêm: tông hợp ngữ pháp N1

だらけ まみれ ばかり ずくめ

だらけ まみれ ばかり ずくめ khác nhau thế nào? darake mamire bakari zukume

ずくめ ngữ pháp

Ngữ pháp này được sử dụng khi phần lớn bề mặt bị nó bao phủ và dùng cho các sự kiện tiếp diễn liên tục. Dùng cho cả những chuyện tốt và xấu, tuy nhiên

thường dùng giới hạn với 1 số từ : 黒ずくめ・白ずくめ・良いことづくめ

Nếu dùng 赤づくめ、泥づくめ sẽ có cảm giác không tự nhiên

Ví dụ:

①今年は幸せずくめの1年だった

Năm nay là 1 năm toàn chuyện tốt

②いいことずくめの人生なんてあるわけがないよ

Đời người không toàn chỉ có chuyện tốt.

Xem thêm: Luyện thi N1

まみれ ngữ pháp

Giống với づくめ ở chỗ phần lớn bề mặt được bao phủ. Trong nhiều trường hợp まみれ có thể nối với nhiều từ khác nhau, nhưng dùng khi gặp những chuyện gây khó chịu hoặc bề mặt bị bẩn

Ví dụ: 血まみれ、泥まみれ

子供の顔がチョコまみれだ。Trên gương mặt của đứa bé toàn là sô cô la

Trong trường hợp này, bản thân sô cô la không có gì khó chịu, nhưng đó là câu nói chứa đựng cảm giác khó chịu của mẹ “Ôi, khó rửa đây”.

Một số cụm từ cố định thường dùng với まみれ

血まみれ
泥まみれ
ホコリまみれ
油まみれ
汗まみれ
借金まみれ

Trường hợp dưới đây nếu dùng mamire là không hợp lý

⭕️先週のテストは間違いだらけだった
❌先週のテストは間違いまみれだった

だらけ ngữ pháp

Darake mang ý nghĩa toàn là, không chỉ dùng cho những chuyện tốt mà còn những chuyện xấu, cũng dùng cho những trường hợp bề mặt bị bao phủ

血まみれ⇆血だらけ

泥まみれ⇆泥だらけ

Tóm lại:

だらけ:có nhiều thứ nổi bật (hơi khó chịu)

まみれ:Bề mặt bị bao phủ (khó chịu)

ばかり ngữ pháp

Bakari mang ý nghĩa trong toàn thể có nhiều (tỷ lệ chiếm phần lớn)

N+ばかり:Toàn là (chỉ sự tồn tại có nhiều …)

て+ばかり:Toàn là (chỉ tần suất cao)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat zalo
Chat Facebook