Phân Biệt の Và こと:「の」và「こと」 được sử dụng trong nhiều trường hợp giống nhau. Việc xác định đúng từng trường hợp không quá phức tạp nếu Bạn đọc qua bài viết này.
Mục lục
Phân Biệt の Và ことnhững điểm cần lưu ý:
Sự khác nhau giữa 「の」và 「こと」
Trường hợp chỉ có thể sử dụng「こと」
A.Không thể sử dụng 「の」làm danh từ hóa khi phần danh từ hóa trước です、だ、である
Tuy nhiên cũng có trường hợp 「Động từ/ Câu văn +の」, lúc đó câu sẽ được hiểu theo nghĩa là câu văn thể hiện tâm trạng ,cảm xúc của người nói và đi với のだ、んだ。
VD:仕事は何ですか. Công việc của Bạn là gì?
あなたのお手伝いをすることですよ。Là giúp A/C đó
Cũng có trường hợp trả lời
あなたのお手伝いをすることなんだよ。
Tuy nhiên trường hợp này không phải danh từ hóa động từ, mà mang nghĩa diễn đạt tâm trạng, đạo đức.
B. Sử dụng 「こと」trong các mẫu ngữ pháp của câu:
*ことにする:
Mẫu ngữ pháp ことにする thể hiện quyết định, quyết tâm, ngoài ra 「ことにしている」thể hiện thói quen , tập quán. Không thể sử dụng được mẫu ngữ pháp này trong trường hợp thay 「の」cho 「こと」
例1:仕事をやめることにした。Tôi đã quyết định nghỉ việc.
例2:日記を書くことにしている。Tôi quyết tâm viết nhật ký mỗi ngày.
Tham khảo khóa học tiếng Nhật: luyện thi N3
*ことになる:
Mẫu ngữ pháp ことになる thể hiện quyết định, kết quả. Ngoài ra 「ことになっている」Còn thể hiện quyết định, nguyên tắc。Không thể sử dụng được mẫu ngữ pháp này trong trường hợp thay 「の」cho 「こと」
例1:来週出張することになった。
Tuần sau tôi đi công tác (Đi công tác theo quyết định của công ty)
例2:たばこをすうと、退院させられるになっている。
Khi hút thuốc, bắt buộc bạn phải ra khỏi bệnh viện.
*ことがある:
Mẫu ngữ pháp ことがあるthể hiện kinh nghiệm đi kèm với động từ thể た、ngoài ra khi đi kèm với động từ thể từ điển và động từ thể phủ định sẽ có nghĩa “ thỉnh thoảng”. Không thể thay 「の」cho 「こと」
例1:富士山に乗ったことがある.Tôi đã từng leo núi Phú Sĩ
例2:自分で料理を作ることがある。Thỉnh thoảng tôi cũng tự mình nấu cơm
*ことはない
Mẫu ngữ pháp ことはない được sử dụng mang hình thức phủ định của ことがある thể hiện cơ hội, kinh nghiệm. Ngoài ra 「ことはない」còn biểu hiện nghĩa không cần thiết, khác với nội dung và ý nghĩa đã được đề cập ở câu trên. Không thể thay 「の」cho 「こと」
例:わざわざ行くことはない。メールか電話をすればいいよ。
Bạn không cần cất công đi đến đâu. Bạn nên gọi điện thoại hay mail thì tốt hơn.
Tham khảo :sách ngữ pháp tiếng Nhật
Trường hợp chỉ sử dụng の:
A.「の」Đứng trước những từ chỉ giác quan, cảm xúc:「見る、見える」、「聞く、聞こえる」、「感じる」
車が来いているのを聞く。Nghe thấy tiếng xe hơi đang đến gần.
彼が気を使っているのを感じる。Tôi có cảm giác là anh ấy quan tâm tôi.
B.「の」dùng với ý nghĩa là để, theo sau là một số từ như:
このはさみは花を切るのに使う。Kéo này dùng để cắt hoa
車はこの村で生活するのに必要です。Xe hơi cần thiết cho cuộc sống ở vùng này.
C. Dùng trong cấu trúc nhấn mạnh thông tin quan trọng ở phía sau. Trường hợp này hay dùng trong đọc hiểu, No thường được dịch là: lý do, nơi chốn, thời điểm, người.
生まれたのは北海道です。Nơi tôi sinh ra là Hokkaido
遅く帰ったのは残業があったからだ。Lý do tôi về trễ là vì tăng ca
D. Dùng trong cấu trúc というのは
アクセスというのはどういう意味ですか? アクセスcó nghĩa là gì?
E.Dùng trong cấu trúc: のではないか・のではないだろうか (được dịch là. tôi nghĩ rằng là)
こんあに塩辛い食品は体に良くないのではないか。Thực phẩm mặn thế này tôi nghĩ rằng không tốt cho sức khỏe
Phụ thêm một số trường hợp:Phân Biệt の Và こと
Cách dùng của こと
1.Biểu hiện sự vật, sự việc có liên quan đến người hay việc gì đó. Vì là sự việc liên quan nên 「のことを」và 「のことで」có thể thay đổi vị trí cho 「について」。
仕事のことで相談があるんですが。。。Trong công việc có vấn đề cần thảo luận.
試験のことを話してください。Hãy nói về bài thi.
2.Thể hiện đối tượng của tình cảm và động tác
彼のことが好きだ。Tôi thích anh ta.
先生が私の作文のことをほめてくれた。Giáo viên đã khen ngữ pháp của tôi.
Không phải chỉ N đó nhưng còn biểu hiện nhiều chuyện liên quan đến N
3.こと」dùng để danh từ hóa động từ, tính từ
子供には、ほめられ、愛されることが必要だ。Đối với trẻ con, được khen được yêu thương là cần thiết.
漢字を覚えることはおもしろい。Việc nhớ hán tự thì thật thú vị.
Sử dụng trước động từ 「止める」、「手伝う」、「待つ」。
1:私は、彼が仕事をやめようとしているのを止めた。Tôi đã ngừng việc dự định cho anh ta nghỉ việc.
2:母が料理を作るのを手伝う。Tôi giúp mẹ nấu ăn.
3:彼からメールが来るのを待っている。Tôi đợi mail từ anh ấy.
Hy vọng qua bài viết Phân Biệt の Và こと Bạn sẽ không gặp khó khăn khi dùng cái nào để danh từ hóa động từ nữa.