Thể thông thường – Cách chia và cách dùng

Thể thông thường tiếng nhật là gì? Trong tiếng Nhật, thể thông thường là một phần rất quan trọng với những ai đang học tiếng Nhật. Thể thông thường được người Nhật sử dụng nhiều trong các cuộc trò chuyện theo kiểu thân mật, với những bạn yêu thích Nhật Bản, yêu thích tiếng Nhật sẽ thấy chúng xuất hiện nhiều trong phim ảnh, truyện tranh, YouTube, v..v.  Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ về thể thông thường (普通形 – ふつうけい)trong tiếng Nhật, hay còn gọi là cách nói thân mật, đó sẽ là kiến thức mà bạn phải nắm vững. 

Thể thông thường

Thể thông thường tiếng Nhật – cách chia và cách dùng

Với những bạn đang trong quá trình học tiếng Nhật từ bài 1 đến bài 19 theo giáo trình Minna No Nihongo thì các bạn vẫn đang được học với thể lịch sự, bước sang bài 20 của giáo trình này, các bạn sẽ được học và tìm hiểu về thể thông thường ( cách nói thân mật ). thể thông thường

 

thể thông thường
Kiểu lịch sự

 

Thể thông thường
Kiểu thông thường
Thể thông thường
Kiểu thông thường

Chia thể thông thường trong tiếng nhật

  • Thể thông thường của câu động từ:

Thể thông thường

Ví dụ 1: Thể lịch sự ( Hình 1) chuyển sang thể thông thường ( Hình 1-1)

thể thông thường
Hình 1
thể thông thường
Hình 1-1

Ví dụ 2: 明日東京へ行きます。( Ngày mai tôi sẽ đi Tokyo )

→明日東京へ行く。 ( Ngày mai tôi sẽ đi Tokyo )

Ví dụ 3:今日何も買いません。( Hôm nay tôi không mua gì cả )

→今日何も買わない。( Hôm nay tôi không mua gì cả )

Ví dụ 4:少し疲れました。( Tôi hơi mệt )

→少し疲れた。( Tôi hơi mệt )

Ví dụ 5:昨日日記を書きませんでした。( Hôm qua tôi không viết nhật ký )

→昨日日記を書かなかった。( Hôm qua tôi không viết nhật ký )

Ví dụ 6: ベトナムに住んでいます。( Tôi sống ở Việt Nam )

→ベトナムに住んでいる。( Tôi sống ở Việt Nam )

Ví dụ 7: フランス語を話すことができません。( Tôi không thể nói tiếng Pháp )

→フランス語を話すことができない。( Tôi không thể nói tiếng Pháp )

Xem thêm: Trọn bộ giáo trình Minna no Nihongo sơ cấp 2

  • Trường hợp đặc biệt –  thể thông thường của động từ あります:

thể thông thường

Ví dụ 1: お酒を飲んだことがあります。( Tôi đã từng uống rượu sake )

→お酒を飲んだことがある。( Tôi đã từng uống rượu sake )

Ví dụ 2: 今お金がありません。( Bây giờ tôi không có tiền )

→今お金がない。( Bây giờ tôi không có tiền )

Ví dụ 3: 昨日田中さんと約束がありました。( Hôm qua tôi có hẹn với anh Tanaka )

→昨日田中さんと約束があった。( Hôm qua tôi có hẹn với anh Tanaka )

Ví dụ 4: 昨日時間がありませんでしたから、宿題をしませんでした。( Hôm qua vì không có thời gian nên em không làm bài tập)

→ 昨日時間がなかったから、宿題をしなかった。( Hôm qua vì không có thời gian nên em không làm bài tập )

Ví dụ 5: 銀行へ行かなければなりません。( Tôi phải đi đến ngân hàng )

→銀行へ行かなければならない。( Tôi phải đi đến ngân hàng )

  • Thể thông thường của câu tính từ đuôi い :

thể thông thường

*Đối với tính từ いい: 

thể thông thường

Ví dụ 1: 日本語の勉強はおもしろいです。( Học tiếng nhật thì thú vị )

→日本語の勉強はおもしろい。( Học tiếng nhật thì thú vị )

Ví dụ 2: その辞書はよくないです。( Từ điển đó không hay )

→その辞書はよくない。( Từ điển đó không hay )

Ví dụ 3: 今朝は頭がいたかったです。( Sáng nay tôi đau đầu )

→今朝は頭がいたかった。( Sáng nay tôi đau đầu )

Ví dụ 4: 昨日のパーティーはたのしくなかったです。( Bữa tiệc hôm qua thì không vui  )

→昨日のパーティーはたのしくなかった。( Bữa tiệc hôm qua thì không vui )

Ví dụ 5: 富士山に乗りたくないです。( Tôi không muốn leo núi Phú Sĩ )

→富士山に乗りたくない。( Tôi không muốn leo núi Phú Sĩ )

Ví dụ 6: レポートを書かなくてもいいです。( Không cần viết báo cáo cũng được )

→レポートを書かなくてもいい。( Không cần viết báo cáo cũng được )

  • Thể thông thường của câu tính từ đuôi な :

thể thông thường

Ví dụ 1: カリナさんは絵が上手です。( Chị Karina vẽ đẹp )

→カリナさんは絵が上手だ。( Chị Karina vẽ đẹp )

Ví dụ 2: 私は猫がすきじゃありません。( Tôi không thích mèo )

→私は猫がすきじゃない。( Tôi không thích mèo )

Ví dụ 3: 昨日の試験はとても簡単でした。( Bài kiểm tra hôm qua rất dễ )

→昨日の試験はとても簡単だった。( Bài kiểm tra hôm qua rất dễ )

Ví dụ 4: 先週の土曜日はひまじゃありませんでした。( Thứ 7 tuần trước tôi không rãnh )

→先週の土曜日はひまじゃなかった。( Thứ 7 tuần trước tôi không rãnh )

  • Thể thông thường của câu danh từ :

thể thông thường

Ví dụ 1: ワットさんは会社員です。( Anh Watt là nhân viên công ty )

→ワットさんは会社員だ。( Anh Watt là nhân viên công ty )

Ví dụ 2: 今日は休みじゃありません。( Hôm nay không phải ngày nghỉ )

→今日は休みじゃない。( Hôm nay không phải ngày nghỉ )

Ví dụ 3: 昨日は雨でした。( Hôm qua trời mưa )

→昨日は雨だった。( Hôm qua trời mưa )

Ví dụ 4: 昨日は日曜日じゃありませんでした。( Hôm qua không phải là chủ nhật )

→昨日は日曜日じゃなかった。( Hôm qua không phải là chủ nhật )

Xem thêm: Khóa học N4 Cấp Tốc

Cách dùng thể thông thường 

Thể thông thường được sử dụng khi dùng với các đối tượng sau: 

  1. Bạn bè thân thiết.
  2. Đồng nghiệp.
  3. Cấp dưới của mình.
  4. Người thân trong gia đình.
  5. Người kém tuổi nhưng thân

Ngoài ra, văn viết cũng có thể dùng thể thông thường: Báo chí, sách, luận văn và ghi chép cá nhân như nhật ký, v..v . Riêng thư từ chúng ta phải dùng thể lịch sự.

Hy vọng bài viết về thể thông thường này sẽ giúp ích cho việc học tiếng Nhật của các bạn thêm dễ dàng, cố gắng luyện tập mỗi ngày, làm thật nhiều bài tập để nhớ kiến thức thật lâu. Chúc các bạn học tốt!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat zalo
Chat Facebook