Âm on và âm kun trong tiếng Nhật

Âm on và âm kun trong tiếng Nhật đối với một số Bạn có giáo viên hướng dẫn thì chắc là không gặp khó khăn gì nhiều. Tuy nhiên có một số Bạn tự học đang gặp khó khăn không biết lúc nào nên đọc âm nào cho phù hợp.

Âm on và âm kun trong tiếng Nhật

Trong quá trình học chữ Kanji tiếng Nhật, chúng ta có thể thấy với mỗi chữ Kanji, đều có giải thích cách đọc theo âm on và âm kun, đây là những khái niệm rất căn bản trong tiếng Nhật, tuy nhiên cũng có một số bạn không rõ, bởi vậy bài viết này Daruma xin được giải thích sơ lược về âm on và âm kun trong tiếng Nhật để các bạn mới học tiếng Nhật có thể tham khảo.

âm on và âm kun trong tiếng Nhật

Phân biệt âm on và âm kun trong tiếng Nhật :

Nói về nguồn gốc, chữ Kanji chính là chữ Hán của Trung Quốc được mang vào Nhật Bản thông qua con đường buôn bán với Triều Tiên. Trong quá trình du nhập chữ Hán vào Nhật, nảy sinh 2 vấn đề : 1. có những từ mang nghĩa mới mà Nhật chưa có, và có những từ đã có sẵn từ Nhật, cần tìm chữ Hán tương ứng để viết. Chính vì vậy mới nảy sinh ra âm on và âm kun trong tiếng Nhật.

Âm on là gì?

Là viết tắt của onyoumi (音読み:tức là đọc theo kiểu âm, học theo âm mà đọc) là âm hán nhật. Âm on dùng để đọc các từ vay mượn từ Trung quốc (phần nhiều là từ ghép). ví dụ từ 中国(chyugoku nghĩa là Trung quốc thì lấy âm gần giống chữ trung quốc gốc trong chữ hán là trung quớ.

Người Nhật chuyển thành âm gần giống trong hệ thống âm của họ : chyu koku (chuyển thành chuugoku là do có biến âm, chuyển như vậy do dễ đọc). Việc mượn âm hay dùng âm gần giống của mình để mô phỏng tiếng nước ngoài này giống như việc Việt nam chuyển trung quớ thành âm hán việt là Trung quốc, hoặc chữ 酒 thành chữ tửu (tửu sắc, ngự tửu).

1 ví dụ khác là chữ 火(Hỏa – có cách đọc onyomi là ka). Chữ này trong tiếng Trung đọc là Huǒ, tiếng Việt có âm Hán Việt là Hỏa.

Hoặc như chữ 開花. Âm Hán Việt là Khai Hoa. Người Nhật không có âm Kh và âm oa, họ sẽ chuyển sang âm gần với âm của của họ là kai ka.

Âm kun là gì?

Là viết tắt của kunyomi(訓読み:tức là đọc theo kiểu chuyển thể, căn cứ theo ý nghĩa mà đọc) là âm thuần Nhật. Âm kun dùng để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chữ hán có ý nghĩa tương tự.

Ví dụ chữ 国 có nghĩa là quốc, quốc gia, Nhật họ có sẵn chữ kuni nghĩa là quốc gia rồi, nên dù viết là chữ 国 thì vẫn đọc là kuni, ví dụ Việt Vam đọc chữ  là nước không đọc là quốc trừ trong từ ghép Hán Việt.

Với chữ 火(Hỏa) bên trên thì có âm kun là hi (là từ có sẵn từ lâu của Nhật, có nghĩa là lửa). Giống như Việt làm có từ thuần Việt là lửa.

Giải thích một cách dân dã hơn. Ngày xửa Việt Nam chưa có hệ thống chữ viết phải mượn chữ Hán của Trung Quốc để viết (sau này cải biến thành chữ Nôm). Có những từ đã có sẵn từ trước khi dùng chữ viết đó rồi, ví dụ từ nước (uống), hay từ lửa. Giờ viết bằng chữ Hán thì ta lấy chữ có nghĩa là nước (水)và lửa(火)để thay thế.

Viết là vậy, nhưng đọc thì vẫn là nước và lửa. Việc này giống như người Nhật dùng chữ Kanji để minh họa cho các chữ có sẵn từ trước như mizu và hi. Đó là âm kunyomi.

Tiếp theo là có những từ tại thời điểm bắt đầu dùng chữ đó chưa có trong tiếng Việt, chúng ta lấy âm gần giống với âm của tiếng Trung để minh họa.

Ví dụ : quốc gia, là từ Hán Việt mượn của Trung quốc : 国家, đọc gần giống tiếng Trung. Tương tự như vậy, Nhật Bản cũng vay mượn rất nhiều chữ từ Trung Quốc, họ cũng phiên âm tiếng Trung sang tiếng Nhật, từ đó có các chữ dùng onyomi : こっか(国家)、こくみん(国民)…

Xem thêm: phương pháp học kanji

Nhận diện âm on và âm kun

Thông thường âm on là những chữ Hán ghép lại với nhau. Ví dụ : 結婚(けっこん): Kết hôn. 税関(ぜいかん): Thuế quan

Âm kun thường là những chữ Kanji đứng 1 mình, ví dụ như 国(くに): quốc gia、花(はな): hoa . Hoặc đi ghép với chữ hiragana đứng phía sau. Ví dụ 飲む(のむ): uống 、取り付ける(とりつける): lắp vào

Tuy nhiên cũng có những ngoại lệ. Một số cách kết hợp ngoại lệ, có 4 trường hợp dưới đây

 

読みのパターン 具体例
音読み×音読み

hai âm On kết hợp với nhau

早計
(ソウケイ)
田園
(デンエン)
事故
(ジコ)
訓読み×訓読み

hai âm kun kết hợp với nhau

奥歯
(おくば)
出口
(でぐち)
足元
(あしもと)
音読み×訓読み
(重箱読み)Âm on kết hợp với âm kun
残高
(ザンだか)
額縁
(ガクぶち)
番組
(バンぐみ)
訓読み×音読み
(湯桶読み)Âm kun kết hợp với âm on
焼肉
(やきニク)
場所
(ばショ)
野宿
(のジュク)

Có thể dùng thay thế các âm on ?

Một chữ Kanji có thể có nhiều cách đọc on hoặc kun khác nhau. Vậy có thể dùng thay thế giữa chúng với nhau được hay không? Ví dụ : Chữ 目 có 2 cách đọc on là もく/ ぼく.

Vậy thì chữ 目的 có thể đọc là もくてき và ぼくてき được không? Câu trả lời là không được. Mỗi chữ theo tình huống, hoặc mỗi cặp ghép thường có 1 cách đọc nhất định. Không thể dùng thay thế nhau được.

Lợi thế của việc học âm on và âm kun trong tiếng Nhật

Mỗi chữ Kanji có 1 hoặc 1 vài cách đọc âm on hoặc âm kun. Khi biết âm on thì chúng ta có thể đoán 1 số cách đọc của các từ chúng ta không biết. Ngoài ra âm on cũng có liên hệ nhất định với âm Hán Việt. Âm on thường có cách đọc gần giống với âm Hán Việt, nên cũng dễ ghi nhớ.

Cách học âm on và âm kun trong tiếng Nhật

Trong các tài liệu học Kanji, thường các bạn sẽ thấy liệt kê đâu là âm onyomi và kunyomi. Khi học nên học theo chữ, không nên học từng từ một, vì nếu học từng chữ một sau đó sẽ nhanh quên

Ví dụ: chữ 空 có 5 cách đọc: chúng ta không nên học từng chữ mà nên học theo cấp độ, chữ nào gặp ở cấp độ nào thì nên học luôn ví dụ của chữ đó.

Âm kun: すく、あく、そら、から

Âm on: くう

Ở sơ cấp chúng ta sẽ học một số chữ sau:

おなかが空く(すく)đói bụng

席が空く(せきがあく)ghế trống

青い空 あおいそら bầu trời xanh

箱が空(はこがから)hộp rỗng (trung cấp)

空港(くうこう)sân bay

Tóm lại nên học cách đọc theo ví dụ, suy luận theo kiểu Kun sẽ đứng một mình, on thường dùng với Kanji khác, trường hợp ngoại lệ tính sau

Có một số âm on và âm kun khó, thường để cho các trình độ cao hơn. Các bạn chỉ cần học những âm phù hợp với trình độ của mình. Các kiểm tra đơn giản là xem list từ thông dụng có chứa chữ Kanji đó. Hoặc học Kanji theo list tương ứng với cấp độ của mình sẽ phù hợp hơn : Kanji N5, Kanji N4, Kanji N3, Kanji N2, Kanji N1

Xem thêm: sách luyện hán tự

Có nhất thiết phải học âm on và âm kun?

Nếu bạn thấy hệ thống âm on âm kun phức tạp, bạn có thể bỏ qua, không học âm on và âm kun cũng không sao. Thay vào đó bạn chỉ cần biết cách đọc của chữ Kanji đó khi đứng một mình. Tiếp theo là nhớ những từ ghép có chứa chữ Kanji đó là được.

Cách nhớ âm kun

Cách nhớ âm kun đơn giản nhất là học thuộc luôn nghĩa của từ chữ kanji đó. Ví dụ : chữ 水 có âm kun là みず. Chúng ta học luôn nghĩa みず là nước. Vậy là chúng ta đã nhớ được âm kun của chữ đó.

Khi nào dùng âm on âm kun ? khi nào đọc âm on khi nào đọc âm kun?

Không có quy tắc chung nào để biết khi nào dùng âm on khi nào dùng âm kun hay khi nào đọc âm on khi nào đọc âm kun. Chúng ta chỉ cần học những từ thông dụng của chữ Kanji đó, sau đó đối chiếu xem cách đọc của nó là onyomi hay kunyomi (tra chữ Kanji đó). Khi đọc chúng ta sẽ biết là khi dùng chữ Kanji đó trong từ đó thì có cách đọc là kun hay on

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat zalo
Chat Facebook