Phân biệt ば たら ở 2 điểm khác nhau

Phân biệt ば たら bài viết tập trung phân biệt hai mẫu ngữ pháp ば たら, 2 mẫu ngữ pháp thường gây nhầm lẫn trong tiếng Nhật, đọc xong bài viết này Bạn sẽ không còn gặp khó khăn

[~ば] và [~たら]  được sử dụng khi muốn tạo nên các câu phức có mối quan hệ là “ với điều kiện A thì B sẽ xảy ra ” hoặc bạn có thể hiểu là “ Nếu A thì B ”. Khi mới bắt đầu học, chắc hẳn sẽ có bạn nghĩ rằng “ Sao 2 mẫu ngữ pháp này lại giống nhau đến thế? Nó có gì khác nhau không? ”.  Nhìn chung cả 2 mẫu này đều có một vài cách dùng trùng hợp với nhau. Tuy nhiên, chúng có một vài điểm khác nhau về mặt ý nghĩa và sự liên tục. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu cách phân biệt ば たら để hiểu rõ hơn nhé!

Phân biệt たら và ば

Phân biệt ば – たら

Trước khi tìm hiểu về sự khác nhau thì chúng ta cùng nhau xem lại cách chia của 2 mẫu ngữ pháp này nhé!

[~ば]

  1. Động từ nhóm 1: Chuyển đuôi う→え +

書く(かく)→  書けば(かけば)(nếu viết…)

話す(はなす)→ 話せば(はなせば)(nếu nói…)

ある→ あれば (nếu có…)

  1. Động từ nhóm 2: Chuyển đuôi る → れば

食べる(たべる)→ 食べれば(たべれば)(nếu ăn…)

いる   → いれば (nếu có/nếu tồn tại …)

できる  → できれば (nếu có thể …)

  1. Động từ nhóm 3 (bất quy tắc):

する → すれば

来る(くれ)→ くれば

勉強する(べんきょうする: học) → べんきょうすれば (nếu học …)

電話する(でんわする: gọi điện) → でんわすれば (nếu gọi điện…)

もってくる (mang đến) → もってくれば (nếu mang đến …)

  1. Động từ thể phủ định: ない → なければ

書く    → 書かない  → 書かなければ (nếu không viết)

する → しない   → しなければ (nếu không làm)

くる → こない   → こなければ (nếu không đến)

  1. Tính từ – i:

Khẳng định: Bỏ + ければ

Phủ định: Bỏ + くなければ

安い(やすい: rẻ)  → 安ければ(やすければ: nếu rẻ) → 安くなければ(やすくなければ:nếu không rẻ)

小さい(ちいさい: nhỏ)  → 小さければ(ちいさければ: nếu nhỏ) → 小さくなければ(ちいさくなければ:nếu không nhỏ)

  1. Danh từ/ Tính từ – na

Khẳng định: Danh từ/ Tính từ Bỏ + であれば/なら(ば)

Phủ định: Danh từ/ Tính từ Bỏ + でなければ/ じゃなければ

暇(ひま: rảnh) → 暇であれば/ 暇ならば(nếu rảnh) → 暇でなければ/ 暇じゃなければ (nếu không rảnh)

仕事 (công việc) → 仕事であれば/仕事ならば (nếu là công việc) → 仕事でなければ/ 仕事 じゃなければ (nếu không phải là công việc)

[~たら]

NNa + だったら

A-かったら

V-たら

雪だったら試合は中止になりますか。

Nếu tuyết rơi, trận đấu có bị hoãn lại không?

課程を修了したらどうするつもりですか。

Sau khi hoàn thành khóa học, anh định làm gì?

  1. NHỮNG CÁCH DÙNG GIỐNG NHAU

Diễn tả một điều kiện giả định chung chung

  • 来年日本に来たら/来れば働きます。

Nếu năm sau đến Nhật tôi sẽ đi làm.

  • お金があったら/あれば車を買います。

Nếu có tiền tôi sẽ mua xe hơi.

  • 卒業論文を/出せば、卒業できます。

Nếu nộp luận văn tốt nghiệp thì có thể tốt nghiệp.

  • 食事を減らした/減らせばあなたもやせるだろう。

Nếu tiết giảm ăn uống thì có lẽ anh cũng sẽ gầy đi đấy.

☞Dùng để nói về một nhân vật hay một sự vật đặc thù, và diễn tả mối quan hệ “nếu A hình thành thì B sẽ hình thành”. A có thể chưa thực hiện hoặc đã thực hiện rồi nhưng B thì thường diễn tả sự việc chưa thực hiện.

~ば/~たら dùng trong câu nghi vấn yêu cầu người nghe trả lời dưới dạng A / たら B 」。

  • この病気は手術をすれば/したら治りますか。

Căn bệnh này nếu phẫu thuật thì có khỏi không?

  • どのぐらい勉強すれば/したら日本語の新聞が読めるようになりますか。

Sau khi học bao lâu thì sẽ đọc được báo tiếng Nhật?

☞Ở loại câu hỏi, trong đó yếu tố được hỏi A diễn đạt một phương pháp hoặc phương tiện nhằm thu được một kết quả tốt đẹp nào đó, chúng ta có thể sử dụng ~ば hoặc~たら.

Tuy nhiên, ở loại câu hỏi mà trong bộ phận B hỏi rằng sẽ hành động như thế nào trong trường hợp xảy ra A thì hầu như chỉ có thể dùng 「~たら」 nếu dùng 「~ば」 thì sẽ mất tự nhiên.

  • X: 結婚したら仕事はやめるの。phân biệt ば たら

Y: ううん、しばらく続けるつもりよ。

X: Sau khi lập gia đình, chị định nghỉ việc sao?phân biệt ば たら

Y: Không, tôi định tiếp tục làm một thời gian nữa.

  • 万一雨が降ったらどうしましょうか。

Ngộ nhỡ trời mưa thì làm sao?

Tham khảo ngữ pháp tiếng Nhật hay giúp Bạn nắm chắc ngữ pháp: sách tiếng Nhật

Để phân biệt ば たら NHỮNG CÁCH DÙNG KHÁC NHAU

[~ば]

Thường có khuynh hướng dùng trong văn viết.

  1. [~ば] sử dụng với những điều kiện, giả định mang tính qui luật, không liên quan đến thời gian. Diễn tả một hành động được làm nhiều lần trong quá khứ, hoặc diễn tả một tình huống luôn luôn hình thành trong một điều kiện nhất định.

®Vế điều kiện quan trọng hơn vế kết quả.

  • 日本の新聞をよく読めば、感じが上手になりますよ。

Nếu mà thường xuyên đọc báo tiếng Nhật thì sẽ giỏi kanji hơn đấy.

  • 20年ほど前には、街から少し離れれば、いくらでも自然が残っていました。

Trước đây khoảng 20 năm, hễ ra khỏi phố xá một chút xíu là đã gặp được nhiều cảnh thiên nhiên.

  • Thỉnh thoảng cũng có thể sử dụng với điều kiện giả định chỉ xảy ra một lần.
  • あした雨が降れば、運動会は中止です。

Nếu ngày mai trời mưa thì hội thi thể thao sẽ hoãn lại.

  1. [~ば] thường được sử dụng để biểu thị những điều gì mang tính phổ biến, quy luật như các câu thành ngữ, tục ngữ.
  • ちりもつもれば山となる。

Nếu bụi chất thành đống thì sẽ trở thành núi. (=Tích tiểu thành đại)

  • 風がふけば桶屋がもうかる。 phân biệt ば たら

Nếu có gió thổi thì cửa hàng bán thùng sẽ thu lợi.(= Mượn gió bẻ măng)

[~たら]

Thường có khuynh hướng được dùng nhiều, những khi nói đến một sự việc cá biệt, được định hình trước hơn là nói đến một điều kiện phổ quát diễn đạt một chân lí. So với ~ば thì ít bị hạn chế về mặt biểu thị ở cuối câu hơn và thường được dùng nhiều trong văn nói.

  1. [~たら] được sử dụng để biểu thị mối quan hệ giả định một nguyên nhân – kết quả cụ thể, chỉ xảy ra một lần. Diễn tả một suy đoán về kết quả của một sự việc chưa xảy ra.

®Vế kết quả quan trọng hơn về điều kiện. phân biệt ば たら

  • 万一雨が降ったら試合は中止です。

Ngộ nhỡ nếu ngày mai trời mưa thì trận đấu sẽ bị đình chỉ. phân biệt ば たら

  • そんなにたくさん食べたらおなかがこわしますよ。

Ăn nhiều như thế thì coi chừng bị đau bụng đấy. たらphân biệt ば たら

  • Thường đi kèm với もし、万一、だろう để chỉ sự suy đoán.
  1. [~たら] được sử dụng khi nói về dự định một hành động trong tương lai và biểu thị thứ tự thời gian của các hành động. Sau khi A xảy ra thì B mới xảy ra.
  • 暇があったら海外旅行をしたい。

Nếu có thời gian rảnh tôi muốn đi du lịch nước ngoài.

  • クラスが終わったら、ミルクティーを飲みに行きませんか。

Sau khi giờ học kết thúc thì đi uống trà sữa không?

  • Vế B thường là những cách nói “bày tỏ tâm trạng”, diễn đạt ý chí, hi vọng của người nói hoặc là những cách nói “tác động” điễn đạt một mệnh lệnh, một sự ngăn cấm, một lời cho phép, đề nghị hoặc mời gọi đối với người nghe.
  • So với [~たら] thì [~ば] gặp nhiều hạn chế trong cách sử dụng. Đối với [~ば] thì khó mà sử dụng cách nói “bày tỏ tâm trạng ” như thế này.

結婚すれば仕事をやめたい

結婚したら仕事をやめたい。

Sau khi lập gia đình, tôi muốn nghỉ việc.

母:勉強すれば寝なさい。

勉強したら寝なさい。

Học bài xong thì đi ngủ ngay.

Nếu Bạn đã vững ngữ pháp N4 và muốn học lên thì nên tham khảo khóa N3 cấp tốc

  • Khi nói đến mẫu ngữ pháp điều kiện thì ngoài [~ば] và [~たら] còn có [~と] và [~なら]。

[~と] thường dùng trong trường hợp nói đến những qui luật tự nhiên. Mệnh đề sau [と] không sử dụng động từ thể ý chí意思:~よう, nguyện vọng mong muốn 希望(きほう:~たい), mệnh lệnh命令(めいれい:~てください、~なさい).

  • 春が来ると花が咲きます。

Hễ xuân đến thì hoa sẽ nở.

  • 水が100度になると沸騰します。

Hễ lên đến 100 độ thì nước sẽ sôi.

[~なら]

Đưa ra lời khuyên nhủ mua bán, gợi ý, tư vấn cái gì đó. 

  • 日本語の本を買うなら、丸善がいいですよ。

Nếu mua sách tiếng nhật thì Maruzen là được đấy.

  • もし買い物に行くなら、ついでにコーヒー買ってきて。

Nếu đi mua sắm thì tiện thể mua cafe đi.

  • スキーなら、長野県がいいですよ。

Nếu là trượt tuyết thì Nagano là được đấy.

Dùng khi nói về cương vị, trách nhiệm. 

  • 大学院生なら、学部生よりもっと勉強しなさい

Nếu đã là thạc sỹ, thì phải cố gắng hơn sinh viên Đại học nhiều lần đấy.

Nói tóm lại để phân biệt ば たら thì ”たら” là trường hợp có phạm vi sử dụng rộng nhất. Nhưng để dùng điều kiện giả sử hay xảy ra chung chung, thì nên dùng “~たら“ và “ば”. Khi nói đến những điều kiện mang qui luật tự nhiên thì nên dùng “~と“。Khi muốn tư vấn cho ai chọn lựa, mua bán hoặc học gì thì nên dùng ” なら”.

Hi vọng bài viết phân biệt ば たら sẽ giúp các bạn có thể hiểu hơn về sự khác nhau cũng như là cách dùng của các thể điều kiện.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat zalo
Chat Facebook