Phân biệt まで và までに là bài viết giới thiệu sự khác nhau giữa hai mẫu made và madeni, đây là 2 ngữ pháp nhiều khi gây khó hiểu cho nhiều học viên học tiếng Nhật. Nếu Bạn đang gặp khó khăn với hai mẫu ngữ pháp này thì hãy cùng tìm hiểu với Nhật Ngữ Daruma nhé
Phân biệt まで và までに – made va madeni
Sự khác biệt まで và までに nằm ở chữ に, chỉ ra chính điểm thời gian, trong khi “cho đến khi” chỉ thời gian (ở đây, ngày 31 tháng 3 và 10 giờ sáng). Mốc này như một giới hạn, trước điểm đó (thường bao gồm điểm đó) bạn phải hoàn tất hành động nào đó.
Hãy xét hai ví dụ sau:
この本は、3月31日(まで/までに/に)返してくださいね。
明日の朝は10時(まで/までに/に)課長に企画書を提出しよう。
Hai câu ví dụ trên đáp án là trợ từ nào vậy ? Bạn hãy suy nghĩ thử xem
Đáp án cho 2 câu trên là trợ từ までに. Động từ 返す 提出する là những động từ không tiếp diễn, chỉ xảy ra 1 lần rồi kết thúc nên chúng ta dùng までに
Xem thêm: Shinkanzen n4 ngữ pháp
Hãy xét tiếp 2 trường hợp sau:
今日どうして来なかったのですか。私は6時(まで/までに)待ったんですよ!
来年3月末(まで/までに)今の会社にいて、4月に新しい仕事場に移るつもりです。
Hãy suy nghĩ đáp án cho 2 câu trên nhé.
Đáp án cho 2 câu trên là まで
2 động từ 待つ và いる là những động từ kéo dài hành động hoặc trạng thái trong một thời gian nhất định nào đó.
Vì vậy chúng ta có thể phân biệt まで và までに dựa theo nguyên tắc sau:
までに dùng với những động từ thể hiện hành vi, động tác, sự việc chỉ xảy 1 lần, không kéo dài |
まで dùng với những động từ kéo dài trạng thái, hành vi trong 1 thời gian nhất định |
Hãy xem tiếp các ví dụ sau để hiểu thêm nhé:
会議は遅くても4時(×まで/○までに)終わるだろう。
30歳(×まで/○ までに)結婚したい。
大学を卒業する(×まで/○ までに)、就職先を決めたい。
来年の大会(○まで/×までに)テニスの練習を続けるつもりだ。
この会社の人は夜中(○まで/×までに)働くのが普通だ。
うちの祖母は百歳(○まで/×までに)生きた。
Ngoài ra trong trường hợp phủ định chúng ta dùng まで
私は仕事がおもしろいので、30歳(○まで/×までに)結婚しない。
論文は締切ぎりぎり(○まで/×までに)提出しないつもりだ。