Quy tắc chuyển âm hán việt sang âm on là bài viết tổng hợp một số quy tắc chuyển âm hán việt sang âm on giúp học viên học Kanji dễ dàng hơn khi kết hợp với âm Hán Việt.
Xem thêm: phương pháp học Kanji
Mục lục
Quy tắc chuyển âm hán việt sang âm on
Khái quát về phát âm của Kanji
Kanji Có 2 cách đọc :
Kun-yomi ( Đọc theo âm Nhật )
Thường khi Kanji đứng 1 mình nó / nó + hiragana Vd: 雨 ame = mưa 会う(au = gặp mặt)
Trong sách Kanji, Kun-yomi thường được viết bằng Hiragana
On-yomi ( Đọc theo âm Hán )
Thường dùng trong các từ ghép (Kanji +Kanji ) .Chiếm khoảng 90% Trong sách Kanji, On- yomi thường được ký hiệu bằng chữ Katakana.
Trường hợp ngoại lệ :
Nếu gặp trường hợp ngoại lệ sau thì chỉ có cách là thuộc lòng
- Kanji đứng 1 mình nó mà lại đọc bằng Âm Onyomi. Vd: 本(ホン =sách), 門(モン = cổng)…
- Kanji + Kanji mà lại đọc bằng Âm Kunyomi + Kunyomi
Vd: 買物(かいもの =mua sắm), 花見(はなみi- ngắm hoa)..
- Kanji + Kanji mà lại đọc bằng Âm Kunyomi + Onyomi hoặc ngược lại Vd: 彼女( かの・ジョ) 彼氏(かれ・シ)、
駅前(エキ・まえ)、 本屋(ホン・や)
Các điều cần nhớ khi bạn học Kanji
- Đa số Kanji có cả 2 cách đọc Kun và
- Có nhiều Kanji chỉ có cách đọc On
- Đối với người Việt, nếu ai giỏi từ Hán Việt thì việc học và hiểu Kanji sẽ dễ dàng hơn.Vd nhé:
Chữ Hán Hán Việt :
国 歌 quốc ca
国家 quốc gia
人類 nhân loạ
i 兵 士 binh sỹ
軍人 quân nhân
Xem thêm: sách kanji
Một số quy tắc để ghi nhớ cách phát âm của âm ON trong tiếng Nhật
Cách đọc của một số nguyên âm nằm ở cuối chữ (tạm gọi là nguyên âm ngắn ) :
( hoặc tận cùng bằng : “nguyên âm + M/ N/T/K” )
Các chữ Kanji có âm Hán Việt tận cùng bằng nguyên âm
A, OA: Onyomi phần lớn sẽ tận cùng bằng cột あ trong bảng Hiragana
Thí dụ: GIA | – 家 – | か |
BA | – 波 – | ば |
TỎA | – 鎖 – | さ |
CAN | – 干 – | かん |
BÁN | – 半 – | ばん |
QUÁT | – 括 – | かつ |
AI, OAI, OI: Onyomi phần lớn sẽ tận cùng bằng “cột あ + âm い” trong bảng Hiragana
Thí dụ : KHÔI – 灰 – かい
HỘI | – 会 – | かい/ え |
KHOÁI | – 快 – | かい |
TÀI | – 材 – | ざい |
 ( + phụ âm ) : trước  trong Hán việt là phụ âm PH, QU thì Onyomi sẽ chứa cột う
Thí dụ : | PHẤN | – 粉 – | ふん |
PHẬT | – 仏 – | ぶつ | |
QUẬT | – 堀 – | くつ |
 + Còn lại đa số Onyomi thay bằng cột い (trước  không có phụ âm PH, QU)
Thí dụ : | CÂN | – 斤 – | きん |
NHÂN | – 人 – | じん,にん | |
MẪN | – 敏 – | びん |
O/Ô: Onyomi phần lớn sẽ thay bằng cột お/ょ trong bảng Hiragana
Thí dụ : HỖ | – 互 – | ご |
CÔ | – 独 – | こ |
LỖ | – 虜 – | ろ/りょ |
KHỐN | – 困 – | こん |
Ơ : với Ơ chỉ có các chữ sau :
CƠ – 姫 – き
SƠ – 疎 – そ
SƠN – 山 – さん
ĐAN/ ĐƠN – 疎 – たん
Trường hợp I/Y
Trường hợp Â, UÂ (với phụ âm trước nó là “L”)
Trường hợp UY khi phụ âm trước UY là âm đọc nhẹ (nghĩa là phụ âm
trước UY là “D”, “NG”, “H” hoặc không có phụ âm trước )
*Thì : Onyomi sẽ thay bằng い trong bảng Hiragana
Thí dụ : Ý | – 意 – | い |
VI | – 微 – | び |
LY | – 離 – | り |
NGUY | – 危 – | き |
NGỤY | – 偽 – | ぎ |
HUY | – 揮 – | き |
LUÂN | – 倫 – | りん |
LUẬT | – 律 – | りつ |
*Riêng : SUẤT | – 率 – | りつ/そつ |
+ UY còn lại (nghĩa là phụ âm trước UY không phải là “D”, “NG”, “H” , “T”): Onyomi sẽ đọc すい (“cột う+ chữ い”)
Thí dụ : | XUY | – 吹 – | すい |
SUY | – 衰 – | すい |
Ê, UÊ: Onyomi + sẽ tận cùng bằng あい khi nghĩa Hán-Việt có PH, TH ở trước nó
+ Đa số còn lại Onyomi sẽ tận cùng bằng “cột え + âm い”
Thí dụ : | ĐÊ | – 低 – | てい |
MÊ | – 迷 – | めい | |
THÊ | – 妻 – | さい | |
Ngoại lệ : | LÊ | – 梨 – | り |
U/Ư: Đuôi này khá lung tung, có nhiều ngoại lệ
Onyomi phần lớn sẽ tận cùng bằng cột ょ/お/い/trong Hiragana
+ thành ょ khi phụ âm đầu trước nó có thể ghép với ょ
+ thành お khi phụ âm đầu trước nó không thể ghép với ょ
+ Trường hợp Onyomi tận cùng là い : Nếu âm Hán Việt có phụ âm là T, S thì Onyomi chắn chắn sẽ là し
Nếu âm Hán Việt có phụ âm là TH thì Onyomi một số sẽ là し/じ, một số sẽ là しょ
Thí dụ: LỮ | – 呂 – | りょ/ろ |
NỮ | – 女 – | じょ |
THỬ | – 鼠 – | そ/ しょ |
TỬ | – 死 – | し |
SỬ | – 使 – | し |
Cách đọc âm cuối tận cùng bằng phụ âm :
Các chữ Kanji có âm Hán Việt tận cùng bằng phụ âm :
N/M: Onyomi chắc chắn sẽ tận cùng bằng ん
Thí dụ : HOÀN | – 完 – | かん |
TÀN | – 残 – | ざん |
NAM | – 南 – | なん |
THAM | – 参 – | さん |
T: Onyomi chắc chắn sẽ tận cùng bằng つ
Thí dụ : | SÁT | – 殺 – | さつ |
THUYẾ̀T | – 説 – | せつ |
C, CH: Onyomi phần lớn sẽ tận cùng bằng く, riêng nghĩa Hán-Việt tận cùng bằng ICH thì sẽ biến thành “cột え+ âm き”
Thí dụ : | QUỐC | – 国 – | こく |
BẮC | – 北 – | ほく | |
TỊCH | – 夕 – | せき | |
XÍCH | – 斥 – | せき | |
DỊCH | – 役 – | えき/ やく |
Biến âm khi ghép 2 chữ Kanji với nhau :
Biến âm xúc âm っ (tsu nhỏ) : khi ghép 2 chữ Kanji lại với nhau, nếu chữ trước có âm tiết thứ 2 là く hoặc つ và chữ Kanji sau phát âm bắt đầu với các phụ âm bật môi mạnh đó là : p, t, k, ch, s, sh thì âm tiết thứ 2 của chữ trước không được phát âm và biến
thành xúc âm っ (tsu nhỏ) Ví dụ:
– p : | しゅっぱん | 出版 |
– t : | せってい | 設定 |
– k : | がっこう | 学校 |
– s : | しゅっしん | 出身 |
– ch : | しゅっちょう | 出張 |
> Suy ra 1 yếu tố quan trọng trong phần biến âm giữa b và p nên ghi nhớ chỗ này là: sau っ (tsu nhỏ) chắc chắn là biến âm maru p
So sánh cách đọc của các nguyên âm dài
Ở trên phần I ta đã tìm hiểu cách đọc 1 số nguyên âm ngắn đơn giản, phần dưới đây ta
sẽ tìm hiểu những nguyên âm dài có cách đọc tương đối phức tạp hơn :
INH, UYNH, ENH, ANH : thường Onyomi chuyển thành “cột え+ âm い”
* Riêng trường hợp trước INH, UYNH, ENH có B, H, S, T, TH thì chữ có 2 âm On, ngoài âm On “cột え+ âm い” còn có 1 âm On khác . Âm On thứ 2 này thường có phần nguyên âm chứa ょう
Thí dụ :
SINH – 生 – せい/ しょう
BINH – 兵 – へい/ ひょう
HUYNH – 兄 – げい/きょう
HUỲNH – 蛍 – ぎょう
ĐINH – 丁 – てい
Thí dụ : ANH – 英 – えい
DANH – 名 – めい/ みょ
LÃNH – 冷 – れい
Ngoại lệ : BÀNH – 膨 – ぼう MANH – 盲 – もう
NGẠNH – 硬 – こう CANH – 更, 耕 – こう
YE, IE, UYE : Phần lớn Onyomi chuyển thành cột え
Thí dụ : | THIÊN | – 千 – | せん |
XUYÊN
NGUYỆT |
– 川 –
– 月 – |
せん
げつ, がつ |
ƯU : Phần lớn Onyomi có phần nguyên chứa “ゅ(nhỏ) + âm う”
Thí dụ : | NGƯU | – 牛 – | ぎゅう |
LƯU | – 流 – | りゅう/ る | |
TỰU | – 就 – | しゅう/じゅ | |
HƯU | – 休 – | きゅう | |
SƯU | – 捜 – | そう | |
TỬU | – 酒 – | しゅ |
UÂ : thường Onyomi có phần nguyên âm chứa ゅ(nhỏ) . Nếu trước UÂ là phụ âm QU hoặc có phụ âm H thì Onyomi có phần nguyên âm chứa cột う
Thí dụ : TUẪN | – 殉 – | じゅん |
THUẦN | – 純 – | じゅん |
XUÂN | – 春 – | しゅん |
HUẤN | – 訓 – | くん |
QUẬT | – 堀 – | くつ |
YEU, IEU, IEP, UONG : hầu hết Onyomi có nguyên âm chứa ょう
Thí dụ : | YẾU | – 要 | – よう | ||
LIỄU | – 了 | – りょう | |||
DIỆP | – 葉 | – よう | |||
CHIÊU, TRIỀU | – | 招 | – | しょう | |
AU, AP, UNG : gồm 2 trường hợp :
Onyomi sẽ có phần nguyên âm chứa ゅう nếu trước AU, AP nó có phụ âm : K, C, CH, TR, TH, NG (thêm trường hợp trước AP có phụ âm t), và trước UNG có D, H, CH, TR, S hoặc UNG không có phụ âm phía trước
Thí dụ : | CẦU | – 求 – | きゅう |
NHẬP | – 入 – | にゅう | |
HẤP | – 吸 – | きゅう |
Onyomi có phần nguyên âm chứa “Cột お + âm う“ trong các trường hợp còn lại
Thí dụ : | PHÁP | – 法 – | ほう |
HẬU | – 后 – | こう/ ごう | |
TẨU | – 走 – | そう |
e) AO, OANH : hầu hết Onyomi có phần nguyên âm chứa “Cột お + âm う“
Thí dụ : | CAO | – 高 – | こう |
AO | – 凹 – | おう | |
HOÀNH | – 横 – | こう |
Onyomi các phụ âm đứng đầu trong chữ Hán-Việt:
Ở phần trên chúng ta đã tìm hiểu cách đọc của đa số nguyên âm, dĩ nhiên trong đó cũng có một số trường hợp ngoại lệ nhưng vẫn có thể nói khả năng quy luật đọc của nguyên âm là rất lớn.
Phần V này ta tìm hiểu về cách đọc phụ âm đầu của chữ Hán-Việt như thế nào. Lưu ý rằng nếu so với những quy luật đọc của nguyên âm thì phần đọc phụ âm đầu này có 1 số quy luật không rõ ràng lắm.
C, K, KH, GI, H, QU : Phần lớn Onyomi có phần phụ âm đầu là K (Để dễ nhớ thì C, K, KH, GI, H, QU là những âm mà trong tiếng việt hầu hết khi phát âm những âm này thì chúng ta há miệng nhưng không bật môi )
+ *QU ( nếu sau QU có âm  ) : Onyomi có phụ âm đầu là G và phần nguyên âm
sẽ thuộc cột
Thí dụ : |
う
CAI |
– 該 – |
かい |
KHÂM | – 襟 – | きん | |
GIỚI | – 届 – | かい | |
HÀ | – 何 – | か | |
QUẢ | – 果 – | か | |
*QUẬN |
– 郡 – |
ぐん | |
*QUẬT
*QUẦN |
– 堀 –
– 群 – |
くつ
ぐん |
B, PH : Phần lớn Onyomi có phụ âm đầu là H
*Đặc biệt *B, PH : thường Onyomi sẽ có phụ âm đầu là F, khi nguyên
âm On không có trường âm và thuộc cột う
Thí dụ : | BẠC BÁI BÍCH PHIẾU | – 殉 –
– 拝 – – 壁 – – 票 – |
じゅん
はいへ き ひょう |
Thí dụ : |
* BỐ |
– 布 – |
ふ |
* BẤT
*PHÓ |
– 不 –
– 赴 – |
ふ/ぶ
ふ |
|
*PHỤC | – 復 – | ふく |
D, V : Phần lớn Onyomi thường bị lược bỏ phụ âm đầu, (riêng VONG -> もう/ぼう)
Thí dụ : DẬT | – 逸 – | いつ |
DỊCH | – 駅 – | えき |
DỰ | – 予 – | よ |
VIÊN | – 園 – | えん |
Đ : Thường Onyomi có phụ âm T một số nhỏ thành D ( riêng DIEU -> ちゅう)
Thí dụ : | ĐAO | – 刀 – | とう |
ĐẦU | – 投 – | とう | |
ĐỐI | – 対 – | たい | |
ĐOÁN | – 断 – | だん | |
ĐỘC | – 毒 – | どく |
L : Hầu hết Onyomi sẽ có phụ âm đầu là R
Thí dụ : | LỆ | – 励 – | れい |
LIỄU | – 柳 – | りゅう | |
LONG | – 竜 – | りゅう |
M: Thường Onyomi có phụ âm B số khác thành M ( trường hợp sau nó đi kèm với trường âm thường là đọc thành B, còn lại có thể B hoặc M khó phân biệt )
Thí dụ : MẠCH – 麦 – ばく
MIỄN – 強 – みえん
MÔI – 媒 – まい
MIÊU – 描 – びょう
N : Onyomi thường có phụ âm đầu là N
nhưng nếu sau N có chữ O( O, Ô, OA) và không có trường âm thì Onyomi có phụ âm đầu là D
Thí dụ : NIÊM – 粘 – ねん
NIỆU – 尿 – にょう
NÔ – 努 – ど
NÕAN – 暖 – だん
NG : Phần lớn Onyomi có phụ âm đầu là G, 1 số nhỏ có phụ âm K
Thí dụ : | NGHỆ | – 芸 – | げい |
NGHỊ
NGHIỆM |
– 議 –
– 験 – |
ぎ
けん/げん |
NH : Hơi phức tạp, có thể chia nó thành 3 trường hợp sau :
+ Thường phụ Onyomi là G khi phần nguyên âm sau nó thuộc cột あ
Thí dụ : NHAN – 顔 – がん
NHÃ | – 雅 – | が |
NHẠC | – 岳 – | がく |
+Thường Onyomi là N khi phần nguyên âm sau nó thuộc cột い/え
Thí dụ : | NHIÊN NHIỆT
NHIỆM |
– 燃 –
– 熱 – – 任 – |
ねん
ねつ にん |
Thường Onyomi là J khi phần nguyên âm sau nó thuộc cột う/お
Thí dụ : | NHO | – 殉 – | じゅ |
NHŨ | – 純 – | にゅう | |
NHƯỠNG | – 譲 – | じょう |
CH, T, TH, S, X : phần lớn Onyomi có phụ âm đầu là S/SH, một số nhỏ nó có thể biến âm sang Z/J
(trường hợp phụ âm đầu là SH : khi nguyên âm On chứa い hoặc trường âm ょ,ゅ) (Để dễ nhớ thì CH, T, TH, S, X là những âm mà trong tiếng việt khi phát âm thì hàm răng ban đầu phải cắn lại sau đó mới có thể bật hơi phát ra )
+ Một số trường hợp của TH có nguyên âm On chứa ゅ( nhỏ) thì phụ âm On là J
Thí dụ : CHỨNG – 証 – しょう
TOÁN – 算 – じゅん
TỔNG – 総 – そう
THUẦN – 純 – じゅん
XUÂN – 春 – しゅん
TR : Một số Onyomi có phụ âm đầu là CH, một số Onyomi khác có phụ âm đầu là T, S, J rất khó phân biệt
( Thường Onyomi có âm ON chứa えthì chắc chắn phụ âm đầu phải là T )
Thí dụ : TRỮ | – 貯 – | ちゅ |
TRỰC | – 直 – | ちゅく |
TRI, TRÍ | – 知 – | ち |
TRINH | – 貞 – | てい |