Thành ngữ tiếng Nhật – Học tiếng Nhật

Thành ngữ tiếng Nhật là bài viết tổng hợp một số thành ngữ người Nhật thường hay dùng trong cuộc sống mà người học tiếng Nhật cần biết để có thể giao tiếp hiệu quả hơn.

Ý nghĩa của thành ngữ không thể đoán được dựa trên câu chữ mà phải học mới hiểu được. Có những có thành ngữ cũng có thể đoán được ý nghĩa phần nào những cũng có những cách nói có nhiều ý nghĩa khác nhau. Vì vậy Bạn phải dành thời gian để tìm hiểu từ từ. Chúng ta hãy xem qua một số câu thành ngữ phổ biến nhất dưới đây nhé

Xem thêm: Luyện thi N3

Thành ngữ tiếng Nhật thông dụng

1. 千里(せんり)の道(みち)も一歩(いっぽ)から – VẠN SỰ KHỞI ĐẦU NAN

Hành trình vạn dặm cũng bắt đầu từ một bước chân

せんり: Vạn dặm , みち: Con đường , いっぽ: Một bước chân , から: Từ
Vạn sự khởi đầu nan có nghĩa là mọi việc khi mới bắt đầu đều gặp nhiều khó khăn, thử thách và không hề dễ dàng và suôn sẻ
2. 馬の耳に念仏 -うまのみみにねんぶ -ĐÀN GẢY TAI TRÂU
馬(うま): Con ngựa, 耳(みみ): Tai, 念仏(ねんぶつ): Niệm phật vào tai ngữ nó cũng không hiểu gì
được sử dụng như một thành ngữ để lý giải về những người không có khả năng tiếp thu, hoặc nói về vấn đề  mà họ không quan tâm hoặc họ không hiểu biết những vấn đề ấy, hay giảng đạo lý cao thâm cho người không hiểu đạo lý  chuyện phí công vô ích
Thành ngữ tiếng Nhật
3. 隣の花は赤い(となりのはなはあかい– ĐỨNG NÚI NÀY TRÔNG NÚI NỌ
隣(となり)Kế bên, bên cạnh, 花(はな): Bông hoa,  赤い(たいかい): Sắc đỏ
Nghĩa đen câu này là “Hoa nhà hàng xóm đỏ hơn”, chỉ việc nhìn thấy đồ của người khác lúc nào cũng tốt hơn của mình,  tương tự với câu “Đứng núi này trong núi nọ” trong thành ngữ Việt Nam.
Hiểu một cách đơn thuần, “Đứng núi này trông núi nọ” nghĩa là đang đứng trên ngọn núi này thì không chịu, bạn cảm thấy ngọn núi kia sẽ thích hơn nhưng thật ra đi qua rồi mới hiểu thấu được. Đó là những người không biết thỏa mãn với vị trí mình và những gì mình đang có, luôn so sánh và nhòm ngó xung quanh. Họ cho những người khác luôn tốt hơn mình và muốn tranh giành điều đó.
4. 失敗は成功のもと(しっぱいはせいこうのもと) – THẤT BẠI LÀ MẸ CỦA THÀNH CÔNG
失敗(しっぱい): Thất bại, 成功(せいこう): Thành công ,もと: Nguồn gốc
Thành công và thất bại, chúng đối lập nhau sâu sắc, tưởng chừng giữa chúng không có mối quan hệ nào. Nhưng kinh nghiệm của dân gian ta đã chỉ ra rằng: Thất bại là mẹ thành công. Nghĩa là giữa hai yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ, mật thiết. Nói theo cách khác: Thất bại là nhân tố tạo ra thành công
5. 人生山あり谷あり(じんせいやまありたにあり) – LÚC LÊN VOI, LÚC XUỐNG CHÓ
人生(じんせい): Đời người, 山(やま): Ngọn núi , 谷(たに): Thung lũng, あり= あり : Có
Nghĩa đen câu này là “Đời người có cả núi và thung lũng”, nghĩa tương tự với câu “Sông có khúc, người có lúc”, “Lúc lên voi, lúc xuống chó” trong thành ngữ Việt Nam.
“Lên voi xuống chó” là cụm từ người ta nói đến sự lên xuống thăng trầm của đời người – khi thành đạt, khi thất bại. Cụm từ này nói chung là có ý tiêu cực về đời người. Nếu nhìn trong toàn cảnh, chúng ta sẽ thấy chẳng có gì là lên xuống.

6. 七転び八起き– SÔNG CÓ KHÚC NGƯỜI CÓ LÚC

Nana korobi ya oki

なな(7), ころび(ngã), や(số tám), おき(dậy); “7 lần ngã 8 lần đứng dậy”. Câu này có thể hiểu là “cuộc đời lúc lên lúc xuống”. Có nghĩa là : dù có thất bại có lặp đi lặp lại nhiều lần cũng không nản chí, gượng dậy và cố gắng đến cùng.
 Nghĩa đen: Dòng sông có khúc thẳng, khúc quanh, khúc rộng, khúc hẹp,…. Con người cũng như vậy, có lúc sướng, lúc khổ, lúc vui, lúc buồn. – Nghĩa bóng (lời khuyên): Cuộc sống gặp phải những khó khăn vất vả  chuyện thường tình. Không nên vì vậy mà buồn phiền hoặc nản chí.

7. 犬猿の仲  (けんえんのなか) – NHƯ CHÓ VỚI MÈO

Kenen no naka

Trực dịch: “Quan hệ của chó và khỉ” là hai con vật điển hình về việc tính cách không hợp nhau
Thành ngữ đồng nghĩa: 「犬と猿」「犬と猫」(Chó và khỉ, Chó và mèo)

8. 毛のない猿  (けのないさる) – ĂN CHÁO ĐÁ BÁT, BẠC TÌNH BẠC NGHĨA(Ke no nai Saru)

 Người không biết đến tình nghĩa, ơn nghĩa. Tuy là con người, trên cơ thể không có lông nhưng cái tâm bên trong thì chẳng khác gì con khỉ.
Nó  câu thành ngữ phê phán những kẻ vong ơn bạc nghĩa với những người đã từng giúp mình vượt qua khó khăn hoạn nạn. Nhưng khi người giúp mình gặp khó khăn những kẻ đó lại ngoảnh mặt đi, thậm chí còn hãm hại ân nhân của mình.
9. 棚からぼた餅- TRÊN TRỜI RƠI XUỐNG
Tana kara botamochi
たな(cái giá), から(giới từ, có nghĩa là từ), ぼたもち( bánh dày bọc mứt đậu); “Bánh dày bọc mứt đậu rời từ trên giá xuống” có nghĩa là : không phải vất vả gì cả, tự nhiên vận may đến.
thành ngữ tiếng Nhật
Để lại email phần bình luận để nhận ngay trọn bộ đề thi tiếng Nhật JLPT 2020, link tổng hợp danh sách video dạy tiếng Nhật và trọn bộ thành ngữ tiếng Nhật thường gặp nhất
10. 竹を割ったよう
Take o watta you
たけ(tre), を(giới từ chỉ mục tiêu), わった(nghĩa là bẻ), よう(giống); “Giống như bẻ tre”. Câu này chỉ người có tâm tính cởi mở, thẳng thắn.
11. 井の中の蛙 – ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
I no naka no kawazu
い(cái giếng), のなかの(bên trong), かわず(con ếch); “Ếch ngồi trong giếng”. Câu này có thể hiểu là “ếch ở trong giếng thì không biết gì về đại đương mênh mông”, có nghĩa là : nhận xét, đánh giá sự vật một cách nông cạn từ kiến thức và suy nghĩ hạn hẹp

thành ngữ tiếng Nhật

Đồng nghĩa với câu “ếch ngồi đáy giếng”  câu “coi trời bằng vung”. Ý nghĩa câu thành ngữ ếch ngồi đáy giếng nghĩa là không coi ai ra  tính tình tự cao tự đại luôn luôn cho rằng mình giỏi hơn tất cả và luôn luôn khinh thường người khác tầm nhìn thì hạn hẹp mà luôn luôn tỏ ra thông thái và biết tất cả mọi thứ.

12. 煙あれば火あり (けむりあればひあり) – KHÔNG CÓ LỬA LÀM SAO CÓ KHÓIKemuri areba Hi ari

Trực dịch: “Có khói thì phải có lửa”
Giải nghĩa: Phải có nguyên nhân nào đó thì mới có lời đồn đại
Thành ngữ này muốn nói rằng, phàm  việc  ở trên đời đều xuất phát từ một nguyên nhân nào đó, không có chuyện tự dưng mà thế này hay tự dưng thế nọ

13. 勝って兜の緒を締めよ。– THẮNG KHÔNG KIÊU BẠI KHÔNG NẢNKattekabutonoowoshimeyo

Giải nghĩa: Lúc thắng phải xiết chặt dây mũ.

Thắng thua là chuyện thường tình, quan trọng là sau mỗi thử thách ta học được gì, và ta sẽ có những hành động gì để khắc phục những điểm yếu và tang cường điểm mạnh để trong cuộc chiến lần sau, ta sẽ không thất bại.
14. 朝飯前 (あさめしまえ) – DỄ NHƯ ĂN BÁNH
Asa me shimae
Nghĩa đen: tôi sẽ làm nó trước bữa sáng
Nghĩa bóng: chỉ những việc đơn giản, có thể làm trong nháy mắt là xong không cần tốn quá nhiều công sức
Thành ngữ tiếng Nhật
15. 見ぬが花 (みぬがはな) – NGƯỜI TÍNH KHÔNG BẰNG TRỜI TÍNH
Minu ga hana
Nghĩa đen: điều không nhìn thấy là một bông hoa
Nghĩa bóng: thực tế không hoàn toàn giống như những gì đã tưởng tượng
Tục ngữ có câu “Người tính không bằng trời tính”, vậy nên thành bại không hoàn toàn phụ thuộc vào mình. Nói như thế không có nghĩa là khuyên chúng ta đừng cố gắng vô ích, chỉ là chuyện tốt thì làm còn chuyện xấu đừng nên miễn cưỡng.
Mỗi một sự việc thành công hay thất bại đều không hoàn toàn phụ thuộc vào cố gắng nhiều hay ít của một người mà quyết định được. Con người có trăm ngàn suy tính nhưng ông trời chỉ có một suy tính là dựa vào “đức” mà thôi. Và lẽ dĩ nhiên, một suy tính này lại quyết định kết quả cuối cùng.

16. 草を打って蛇を驚かす ( くさをうってへびをおどろかす) – ĐÁNH RẮN ĐỘNG CỎKusa wo utte Hebi wo odorokasu

Có những việc chỉ vô tình làm dẫn đến kết quả bất ngờ, hoặc trừng phạt một người để cảnh cáo những người khác có liên quan.

17. 夫夫たり婦婦たり ( ふふたりふふたり) – THUẬN VỢ THUẬN CHỒNG TÁT BIỂN ĐÔNG CŨNG CẠN

Fufu tari Fufu tari –  “Chồng đúng đạo làm chồng, vợ đúng đạo làm vợ”

Khi hai vợ chồng cùng nhìn về một hướng, cùng suy nghĩ thì tát biển Đông cũng cạn. Câu thành ngữ được lấy từ tích của câu chuyện “Tát cạn biển đông” trong dân gian. Khi hai vợ chồng nhà nọ ra tát biển Đông, anh chồng thoái chí vì thấy biển quá lớn chẳng biết tát đến bao giờ mới cạn.

18. ああ言えばこう言う  (ああいえばこういう) – NÓI MỘT CÂU CÃI MỘT CÂU

Aieba koiu

Trực dịch: “Nói thế này lại bảo thế kia”
Giải nghĩa: Lấy những lý do theo ý mình và nói thế này thế nọ (cố tình nói trái với ý kiến của người khác)
Thành ngữ tương đương: 「山と言えば川」(”Nói núi lại nói sông”) 「右と言えば左」  (“Nói bên phải lại nói bên trái”)

19. 愛は小出しにせよ  (あいはこだしにせよ) – YÊU NHAU LẮM CẮN NHAU ĐAUAi wa kodashi ni seyo

20.朱に交われば赤くなる  (しゅにまじわればあかくなる) – GẦN MỰC THÌ ĐEN, GẦN ĐÈN THÌ SÁNG

Shu ni majiwareba akaku naru

21. 順風満帆  (じゅんぷうまんぱん) – THUẬN BUỒM XUÔI GIÓ
Thuận buồm xuôi gió” trong làm ăn, kinh doanh: chúc cho nhau gặp may mắn, suôn sẻ trong mọi vấn đề, không gặp nhiều bất lợi. Ý nghĩa lời chúc “Thuận buồm xuôi gió” dành cho những người làm ăn xa: trên đường đi không gặp nhiều trắc trở, bình an,  quý nhân giúp đỡ, làm ăn phát đạt hưng thịnh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat zalo
Chat Facebook