Thể thông thường trong tiếng Nhật là một thể quan trọng, nếu không nắm được thể này thì chắc chắn con đường học tiếng Nhật cắt đứt từ đây. Cụ thể bài này nằm trong bài 20 sách Minna no nihongo 1. Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng và cách dùng của thể thông thường trong tiếng Nhật chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.
Xem thêm: các thể trong tiếng Nhật
Mục lục
Thể thông thường trong tiếng Nhật là gì?
Có rất nhiều bạn học đến bài 20 của N5 thường dễ bị nhầm lẫn giữa thể thông thường và thể lịch sự khi nói thành câu. Vì thế trước khi đi sâu vào bài học về thể thông thường, Daruma sẽ giúp bạn phân biệt các sử dụng của 2 thể này để bạn hiểu rõ hơn về cấu trúc ngữ pháp.
Thể lịch sự
Định nghĩa: Thể lịch sử là thể dùng ます、です
Các trường hợp dùng thể lịch sự:
Vì là thể lịch sự nên chúng ta dùng thể lịch sự trong các tình huống cần lịch sự, ví dụ:
- Với người mới quen
- Người dưới nói chuyện với người trên, ví dụ nói chuyện với sếp, khách hàng
- Với những người chưa được cho là không thân thiết, kể cả với người dưới
Thể thông thường
Định nghĩa: Thể thông thường hay còn gọi là thể ngắn là thể rút gọn của thể lịch sự
Các trường hợp dùng thể thông thường:
- Thể thông thường dùng nhiều trong văn viết, các ghi chép cá nhân như nhật kí, các bài viết luận hoặc báo chí
- Thể thông thường dùng trong giao tiếp trong trường hợp thân quen. Thói quen rồi nên muốn nói ngắn lại
Ví dụ:
- Thay vì nói:夏休みはどうしますか?。Kì nghỉ hè bạn định thế nào (định làm gì)
- Thì có thể nói :夏休みはどうするの?
Để hiểu rõ hơn về cách chuyển câu như ví dụ trên, hãy theo dõi tiếp bài viết mình sẽ hướng dẫn các bạn cách chuyển cấu trúc thể lịch sự sang cấu trúc thể thông thường.
Cách chia thể thông thường trong tiếng nhật-thể ngắn trong tiếng nhật
Hiện tại khẳng định | Hiện tại phủ định | Quá khứ khẳng định | Quá khứ phủ định | |
Động từ (V) | Vます
→Vる |
Vません
→Vない |
Vました
→Vた |
Vませんでした
→Vなかった |
Ví dụ:
食べます あります |
食べる
ある |
食べない
ない |
食べた
あった |
食べなかった
なかった |
Tính từ đuôi い
(Aい) |
Aいです
→Aい |
Aくないです
→A くない |
Aかったです
→Aかった |
Aくなかったです
→Aくなかった |
Ví dụ:
高いです |
高い | 高くない | 高かった | 高くなかった |
Tính từ đuôiな
(Aな) |
Abỏ なです
→Abỏなだ |
A じゃありません
→Aじゃない |
Aでした
→Aだった |
Aじゃありませんでした
→Aじゃなかった |
Ví dụ:
きれいです |
きれいだ | きれいじゃない | きれいだった | きれいじゃなかった |
Danh từ (N) | Nです
→Nだ |
Nじゃありません
→Nじゃない |
Nでした
→Nだった |
Nじゃありませんでした
→Nじゃなかった |
Ví dụ:
先生です |
先生だ | 先生じゃない | 先生だった | 先生じゃなかった |
Một số cách chuyển khác của thể ngắn trong tiếng nhật
THỂ LỊCH SỰ | THỂ THÔNG THƯỜNG | VÍ DỤ |
Vてもいいです | Vてもいい | Ⅴ:遊びます(あそびます):chơi
遊んでもいいです →遊んでもいい |
Vたいです | Vたい | 遊びたいです
→遊びたい |
Vてください | Vて | 遊んでください
→遊んで |
Vないでください | Vないで | 遊ばないでください
→遊ばないで |
Vなくてもいいです | Vなくてもいい | 遊ばなくてもいいです
→遊ばなくてもいい |
Vなければなりません | Vなければならない | 遊ばなければなりません
→遊ばなければならない |
Vてはいけません | Vはいけない | 遊んではいけません
→遊んではいけない |
Bạn đã hiểu hết chưa, cùng tìm hiểu các sử dụng mẫu ngữ pháp này trong bài luyện tập nhé ^^.
Tham khảo: Mệnh đề bổ ngữ trong tiếng Nhật
Cách dùng thể thông thường tiếng Nhật
Như đã nói ở trên thể thông thường dùng trong giao tiếp thân mật với những người quen thân. Ngoài cách chuyển như trên thì cần có 1 số chú ý sau trong giao tiếp dùng thể thông thường.
Trong câu nghi vấn của thể thông thường chúng ta bỏ か ở cuối câu. Lên giọng ở cuối câu
- Câu nghi vấn của thể lịch sự chúng ta kết thúc bằng か. Nhưng trong câu thể thông thường chúng ta bỏ か đi.
- Một số ví dụ:
VD 1: コーヒーを 飲む? Bạn uống cà phê không? ( Lên giọng ở từ む)
>> Thể lịch sự : コーヒーを のみますか。
VD2: ごはんを 食べた? Bạn đã ăn cơm chưa? (Lên giọng ở từ た)
>> Thể lịch sự : ごはんを 食べましたか。
Với câu trả lời thì lại xuống giọng 1 chút ở cuối câu.
Ví dụ: 寿司を 食べに 行く? Có đi ăn sushi không?
>> Thể lịch sự : すしを たべに いきますか
- うん、行く。 ừ, đi.( Lưu ý đọc hơi xuống giọng ở cuối câu.)
- ううん、いかない。không, không đi.
Lưu ý: うん = はい (có) (dùng trong thể lịch sự)/ ううん = いいえ (không)
Trong câu nghi vấn danh từ hoặc tính từ đuôi な thì だ (thể thông thường của です) bị lược bỏ
- 今 ひま? Bây giờ bạn có rảnh không?
>> Lưu ý trong câu trả lời nếu だ có thể lược bỏ hoặc là không. Nếu không lược bỏ thì sẽ mang sắc thái quả quyết và thường thì con gái sẽ ít dùng.
Ví dụ:
A: 今 ひま?(Bây giờ rảnh chứ?)
B: うん、ひま/ひまだよ/ひまだ (Dùng với con trai) – (Uhm, rảnh)
B: うん、ひま/ひまだよ (Dùng với con gái. Con gái thì không dùng だ đứng 1 mình. だよ mang nghĩa nhẹ hơn.)
Ví dụ khác:
A:明日休み? ( あしたやすみ? ) Ngày mai cậu có nghỉ không?
B (girl): うん、休み/休みだよ (Ừ, có đấy)
B (boy):うん、休み/休みだよ/休みだ (Ừ, mai có nghỉ)
Trợ từ có thể bị lược bỏ trong thể thông thường nếu lược bỏ nó vẫn rõ nghĩa
Lưu ý là trước khi lược bỏ cần suy nghĩ xem lược bỏ thì câu đó còn rõ nghĩa không nhé. Một số ví dụ:
- A: ごはん を 食べた。→ ごはん 食べた。 Tôi đã ăn cơm rồi = ごはんを 食べました
>> Trường hợp này bỏ を đi người nghe vẫn hiểu rõ nghĩa. Và thực tế thể thông thường người ta rất hay bỏ trợ từ đi nếu có thể bỏ được.
- 学校 [へ] 一緒に行かない?→ Câu này có thể bỏ trợ từ へ đi.
- お金 [が] ある? Cậu có tiền không? → Câu này có thể bỏ が đi.
Ví dụ trường hợp bỏ trợ từ đi thì người nghe sẽ không hiểu nghĩa:
明日9時までレポート[を]出してね。Cho tới 9h ngày mai hãy nộp báo cáo nhé.
>> Câu trên nếu bỏ まで thì câu sẽ thành :明日 9時 レポート[を] 出してね。
>> Người nghe sẽ không biết được rõ nghĩa vì có thể là:
- 9時に Đúng 9h
- 9時までに trước 9h
- 9時あと sau 9h
… Nên trường hợp này không thể lược bỏ trợ từ được.
Có thể lược bỏ chữ いtrong thể Vて[い]る
- Thể thông thường của V ていますlà Vている。
- Trong thể thông thường dùng cho văn nói có thể bỏ い thành Vてる
Một số ví dụ:
A:何 して[い]る?cậu đang làm gì vậy.
B: 本 読んで[い]る Đang đọc sách
A: Cさん 知って[い]る。 Cậu biết thằng C không?
B: 知って[い]る。Biết
>> Vていない cũng có thể bỏ được い thành Vてないいま なにも してない。bây giờ tôi chẳng làm gì cả.
けど là thể thông thường của が
- が nói nghĩa ngược nhau trong 1 câu. ví dụ:
仕事は忙しいですが、楽しいです。Công việc thì bận nhưng mà vui.
>> Câu này nhấn mạnh ý sau が tức là nhấn mạnh công việc vui hơn là bận.
>> Chúng ta có thể nói câu trên dưới dạng thể thông thường: 仕事 忙しいけど、楽しい。
- Ngoài ra trong câu rủ rê mờ mọc chúng ta cũng dùng が để mở lời. ví dụ:
チケットが 2つありますが、一緒に 行きませんか。Tôi có 2 vé này, đi cùng tôi nhé.
→ チケット 2つあるけど、一緒に 行かない。
Trên đây là bài viết giới thiệu về thể thông thường trong tiếng Nhật, đọc đến đây chắc hẳn bạn sẽ cảm thấy dùng thể thông thường trong giao tiếp sẽ nhẹ nhàng và thoải mái hơn thể lịch sự nhỉ. Tuy nhiên, vì đây là thể ngắn thế nên chỉ dùng với những người có mối quan hệ thân mật với bạn như bạn bè, người thân,… thôi nhé! Nên cẩn thận về cách dùng để việc giao tiếp tiếng Nhật trở nên suôn sẻ hơn nhé.