Mục lục
Bản đồ Nhật Bản chi tiết-Vị trí Nhật Bản trên bản đồ thế giới
Vị trí của Nhật Bản trên bản đồ thế giới
Vị trí Nhật Bản trên bản đồ châu Á-Bản đồ Nhật Bản
Vị trí của Nhật Bản trên bản đồ châu Á
III. Bản đồ các vùng tại Nhật Bản
1. Tổng hợp danh sách các tỉnh/thành phố tại Nhật Bản
STT | Tên tỉnh/ Thành phố | STT | Tên tỉnh/Thành Phố | STT | Tên tỉnh/Thành phố | STT | Tên tỉnh/thành phố | STT | Tên tỉnh/Thành phố |
1 | Nagoya | 11 | Hiroshima | 21 | Kumamoto | 31 | Okayama | 41 | Tokyo |
2 | Akita | 12 | Sapporo | 22 | Kyoto | 32 | Naha | 42 | Tottori |
3 | Aomori | 13 | Kobe | 23 | Tsu | 33 | Osaka | 43 | Toyama |
4 | Chiba | 14 | Mito | 24 | Sendai | 34 | Saga | 44 | Wakayama |
5 | Matsuyama | 15 | Kanazawa | 25 | Miyazaki | 35 | Urawa | 45 | Yamagata |
6 | Fukui | 16 | Morioka | 26 | Nagano | 36 | Otsu | 46 | Yamagata |
7 | Fukuoka | 17 | Takamatsu | 27 | Nagasaki | 37 | Matsue | 47 | Kofu |
8 | Fukushima | 18 | Kagoshima | 28 | Nara | 38 | Shizuoka | ||
9 | Gifu | 19 | Yokohama | 29 | Niigata | 39 | Utsunomiya | ||
10 | Maebashi | 20 | Kochi | 30 | Lota | 40 | Tokushima |
2. Bản đồ các vùng tại Nhật và đặc trưng
– Bản đồ vùng Hokkaido:
Hokkaido (Nhật: 北海道 (Bắc Hải Đạo) Hepburn: Hokkaidō , tiếng Nhật: [hokːaꜜidoː] ( ), tiếng Anh: /hɒˈkaɪdoʊ/; Ainu: アィヌ・モシㇼ, chuyển tự aynu mosir), tên trước đây Ezo, Yezo, Yeso, Yesso là vùng địa lý và là tỉnh có diện tích lớn nhất, cũng lại là đảo lớn thứ hai của Nhật Bản. Hokkaidō nằm ở phía Bắc Nhật Bản, cách đảo Honshu bởi eo biển Tsugaru.[1] Tuy nhiên, người Nhật đã nối liền hai hòn đảo này với nhau bằng đường hầm Seikan. Sapporo là thành phố lớn nhất (đô thị quốc gia của Nhật Bản) đồng thời là trung tâm hành chính ở đây. Khoảng 43 km về phía bắc của Hokkaido là đảo Sakhalin, Nga. Về phía đông và đông bắc của nó là quần đảo Kuril đang tranh chấp.
– Bản đồ vùng Tohoku:
Vùng Tohoku (hay vùng Đông Bắc) của Nhật Bản (tiếng Nhật: 東北地方 ( (Đông Bắc địa phương) Tōhoku chihō ) là một trong chín vùng địa lý của nước này. Vùng này nằm ở phía Đông Bắc của đảo Honshu.
Cả vùng bao gồm sáu tỉnh là: Akita, Aomori, Fukushima, Iwate, Miyagi và Yamagata.
Bản đồ vùng Tohoku, Nhật Bản
– Bản đồ vùng Kanto:
Thành phố Tokyo nằm tại khu vực này. Đây là một trong những vùng phát triển bậc nhất tại Nhật Bản. Tại đây, có khá nhiều trường đại học nổi tiếng của Nhật Bản. Nếu bạn muốn đi du học thì vùng Kanto có thể là điểm dừng chân lý tưởng cho bạn. Ngoài ra, nơi đây cũng là nơi lý tưởng cho các bạn thực tập sinh đến Nhật Bản làm việc.
Tohoku giống như hầu hết các vùng của Nhật Bản, là đồi núi. Với các dãy núi Ou chạy từ bắc xuống nam. Vị trí của nhiều vùng đất thấp của khu vực nội địa đã dẫn đến sự tập trung của phần lớn người dân ở đó. Cùng với đường bờ biển mà không thuận lợi để phát triển cảng biển.
Tohoku được coi là vựa lúa của Nhật Bản bởi vì nó cung cấp gạo và các mặt hàng nông nghiệp cho Sendai và Tokyo – Yokohama.
Tohoku cung cấp 20 % sản lượng gạo của quốc gia. Tuy nhiên khí hậu khắc nghiệt hơn so với nơi khác của đảo Honshū nên ở đây chỉ có một vụ lúa một năm.
Trong những năm 1960 thì sắt, thép, xi măng, hóa chất, bột giấy, và dầu mỏ tinh chế là ngành công nghiệp phát triển.
Trong thế kỷ 20,du lịch đã trở thành một ngành công nghiệp chính trong khu vực Tohoku.
Bản đồ vùng Kanto, Nhật Bản
– Bản đồ vùng Chubu:
Bản đồ vùng Chubu, Nhật Bản
– Bản đồ vùng Kinki:
Vùng Kinki của Nhật Bản (tiếng Nhật: 近畿地方 | Kinki-chihou) (âm Hán Việt: Cận Kỳ Địa phương, nghĩa đen là khu vực gần kinh đô) là một trong chín vùng địa lý của Nhật Bản. Vùng này nằm ở khu vực Trung Tây của đảo Honshu. Từ xưa đây vẫn là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Nhật Bản vì đây có Kyoto, cố đô của triều đình Nhật Bản. Vùng này bao gồm bảy tỉnh: Nara, Wakayama, Mie, Kyoto, Osaka, Hyogo, và Shiga.
Vùng này cũng còn gọi là Kansai (Quan Tây, tức là phía tây cửa ải), chỉ khác là Kansai không gồm tỉnh Mie.
Bản đồ các tỉnh vùng Kinki, Nhật Bản
– Bản đồ vùng Chugoku:
Vùng Chugoku (中国地方 (Trung Quốc địa phương) Chūgoku-chiho ) là một trong chín vùng địa lý của Nhật Bản. Vùng này nằm ở tận cùng phía tây của đảo Honshu.
Vùng Chugoku bao trùm 5 tỉnh Hiroshima, Yamaguchi, Shimane, Tottori, và Okayama.
Chugoku viết bằng Kanji là 中国 (Trung Quốc). Tuy nhiên, vùng này không liên quan gì đến “Trung Quốc” tức Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay. Chữ “trung” 中 (ちゅう – “chuu”) nghĩa là “giữa”, chữ “quốc” 国 (こく – “koku”, biến âm thành ごく – “goku”) là “đất nước”, giống như 国の中 (“kuni no naka”), thì Chugoku là “ở giữa đất nước”. Tuy nhiên, vì không muốn bị nhầm với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nên vùng này còn có tên gọi khác là San’in-San’yō (山陰山陽 – Sơn Âm Sơn Dương) đặt theo tên phần phía bắc và phía nam của vùng Chugoku. San’in – Sơn Âm là vùng phía bắc, bên bờ biển Nhật Bản thường có thời tiết ảm đạm. San’yo – Sơn Dương là vùng phía nam, bên bờ biển Setonaikai thường có thời tiết nắng ấm.
– Bản đồ vùng Shikoku:
Vùng Shikoku thực ra bao trùm toàn bộ đảo Shikoku và cả một số đảo nhỏ xung quanh. Shikoku trong tiếng Nhật nghĩa là “bốn xứ”, chỉ bốn tỉnh trước đây ở vùng này. Nay gồm bốn tỉnh mới là Ehime, Kagawa, Kochi và Tokushima.
Bản đồ vùng Shikoku, Nhật Bản
– Bản đồ vùng Kyushu:
Kyushu (九州 (Cửu Châu) ) là hòn đảo lớn thứ 3 trong 4 đảo chính của Nhật Bản. Kyushu nằm ở phía Tây Nam Nhật Bản. Đây là nơi sinh thành của nền văn minh Nhật Bản. Gọi là Kyushu (Cửu Châu) vì vào thời kỳ Asuka ở đây có chín tỉnh. Trước đây nó còn được gọi là Kyukoku hoặc Kukoku (九国; Hán-Việt: Cửu Quốc), Chinzei (鎮西; Hán-Việt: Trấn Tây), Saikai (西海; Hán-Việt: Tây Hải).
Hòn đảo là vùng địa lý có nhiều đồi núi. Ngọn núi Aso, với chiều cao lên đến 1591 mét, là ngọn núi lửa hoạt động lớn nhất Nhật Bản tọa lạc tại tỉnh Kumamoto, Kyushu. Tại đây có rất nhiều dấu hiệu cho thấy sự hoạt động của các mảng kiến tạo, bao gồm vô số các suối nước nóng. Nổi tiếng nhất phải kể đến Beppu (được ví như thủ đô suối nước nóng, với lượng nước nóng đứng nhì thế giới chỉ sau Yellow Stone), quanh chân núi Aso và vùng trung tâm Kyushu. Hòn đảo này được ngăn cách với Honshu bởi eo biển Kanmon. Việc có vị trí gần với các quốc gia châu Á đã khiến Kyushu trở thành một cửa ngõ quan trọng trong giao thương quốc tế.
Tên gọi của Kyushu bắt nguồn từ chín tỉnh cũ của Sakaido nằm trên hòn đảo: Chikuzen, Chikugo, Hizen, Buzen, Bungo, Hyuga, Osumi và Satsuma
Bản đồ vùng Kyushu, Nhật Bản
– Bản đồ vùng Okinawa:
Okinawa (Nhật: 沖縄県 (Xung Thừng huyện) Hepburn: Okinawa-ken , tiếng Okinawa: ウチナーチン Uchinaa-chin) là tỉnh cực Nam của Nhật Bản bao gồm hàng trăm đảo thuộc quần đảo Ryukyu. Trung tâm hành chính là thành phố Naha nằm trên đảo lớn nhất của quần đảo là đảo Okinawa. Quần đảo Senkaku cũng được Nhật Bản đặt vào phạm vi hành chính của tỉnh Okinawa.
IV. Bản đồ Nhật Bản phục vụ cho mục đích du lịch-Bản đồ Nhật Bản chi tiết
Ngày nay Nhật Bản là một trong những quốc gia thu hút nhiều khách du lịch trên thế giới đến tham quan nhất. Vì vậy số lượng người muốn tìm hiểu về các tỉnh thành cũng như các đặc trưng của mỗi vùng để tiện tham quan là một con số lớn. Cho nên bản đồ du lịch Nhật Bản dưới đây sẽ là công cụ đắc lực cho khách du lịch khi du lịch Nhật Bản.
Di sản văn hóa UNESCO[sửa | sửa mã nguồn]
- Chùa Hōryū (法隆寺 Hōryū-ji, Pháp Long tự) là một ngôi chùa ở Ikaruga, huyện Nara. Tên đầy đủ là Pháp Long Học Vấn Tự (法隆学問寺 Hōryū Gakumonj), được biết đến với tên như vậy do đây là nơi vừa như một trường dòng, vừa là một tu viện. Ngôi chùa được biết đến như một trong các kiến trúc bằng gỗ có tuổi thọ cao nhất thế giới và là một nơi linh thiêng nổi tiếng ở Nhật Bản[124][125]. Vào năm 1993, được ghi tên vào “Các thắng cảnh di sản thế giới được UNESCO công nhận” và được chính phủ xếp loại di sản quốc gia.
- Gusuku là từ của người Okinawa nghĩa là “lâu đài” hay “pháo đài”. Viết bằng Kanji theo nghĩa “lâu đài”, 城, phát âm là shiro[126]. Có nhiều Gusuku và các di sản văn hóa ở Ryukyu đã được UNESCO tặng danh hiệu Di sản văn hóa thế giới.
- Thành Himeji (姫路城 Himeji-jō?) là một khu phức hợp gồm 83 tòa nhà bằng gỗ tọa lạc trên một khu vực đồi núi bằng phẳng ở huyện Hyogo[127]. Thường được biết đến với tên Hakurojo hay Shirasagijo (Lâu đài hạc trắng) do được sơn phủ một lớp màu trắng tinh xảo bên ngoài. Được vinh dự là kì quan đầu tiên được UNESCO công nhận và là Di sản văn hóa Nhật Bản đầu tiên (tháng 12/1993). Một trong ba lâu đài đón khách viếng đông nhất ở Nhật cùng với tòa lâu đài Matsumoto và Kumamoto.
- Khu tưởng niệm Hòa bình Hiroshima thường được gọi là Mái vòm nguyên từ (原爆ドーム Genbaku Dome)[128], ở Hiroshima, là một phần của Công viên tưởng niệm hòa bình Hiroshima. Vào năm 1996 được UNESCO công nhận di sản thế giới.
- Các công trình kiến trúc lịch sử cố đô Kyoto nằm rải rác 17 địa điểm trong đó ba công trình ở Kyoto, Ujin thuộc phủ Kyoto và Otsu ở huyện Shiga[129]. Gồm có 3 chùa phật giáo, 3 đền Thần đạo và một lâu đài. Riêng 38 cơ sở kiến trúc được chính phủ liệt vào danh sách Di sản quốc gia, 160 kiến trúc khác vào danh sách Các công trình văn hóa quan trọng. Tám khu vườn thắng cảnh đặc biệt và bốn với Thắng cảnh đẹp. Công nhận năm 1994.
- Các công trình lịch sử Nara cổ.
- Làng lịch sử Shirakawa-go và Gokayama trên thung lũng sông Shogawa trải dài từ ranh giới huyện Gifu và Toyama phía bắc Nhật Bản[130]. Shirakawa-go (白川郷, “Sông ánh bạc”) tọa lạc ở khu làng Shirakawa huyện Gifu. Năm ngọn núi Gokayama (五箇山) bị chia cắt giữa khu làng cũ Kamitaira và Taira ở Nanto, tỉnh Toyama.
- Thần xã Itsukushima (厳島神社, Itsukushima Jinja) là một ngôi đền Shinto trên đảo Itsukushima (tên cũ là Miyajima) ở thành phố Hatsukaichi, huyện Hiroshima[131]. Một vài công trình tại đây cũng được chính phủ cho vào danh sách “Di sản quốc gia”.
- Mỏ bạc Iwami Ginzan (石見銀山 Iwami Ginzan (?)) là một khu vực khoáng sản tại thành phố Oda, huyện Shimane, thuộc đảo Honshu[132]. Được UNESCO ghi tên năm 2007.
- Dãy núi Kii hay bán đảo Kii (紀伊半島 Kii Hantō?)[133] – một trong các bán đảo lớn nhất ở Honshu.
- Vùng núi Shirakami (白神山地 Shirakami-Sanchi (?)) (Địa hạt của thần) nằm ở bắc Honshu. Các ngọn núi này trải dài vững chắc theo các khu rừng nguyên thủy từ huyện Akita đến Aomori[134]. Tổng cộng 1. 300 km² trong đó 169,7 km² được vào danh sách UNESCO.
- Vườn quốc gia Shiretoko (知床国立公園 Shiretoko Kokuritsu Kōen (?)) chiếm phần lớn bán đảo Shiretoko ở tận cùng đông bắc đảo Hokkaido[135], theo người Ainu nghĩa là “Nơi tận cùng Trái Đất”. Một trong các cơ sở tôn giáo hẻo lánh nhất của Nhật. Công viên cũng là nơi cư ngụ của loài gấu lớn nhất Nhật Bản, có thể trông thấy khu đảo tranh chấp Kunashiri từ đây. Ngoài ra công viên còn có thác nước nóng Kamuiwakka-no-taki. Theo người Ainu đây là dòng nước của các vị thần. Được công nhận vào năm 2005 cùng với một phần đảo Kuril do Nga kiểm soát.
- Nikko (日光市 Nikkō-shi (?), “ánh nắng”) là một thành phố nằm trên vùng đồi núi thuộc huyện Tochigi. Cách Tokyo 140 km về phía bắc và gần 35 km về phía tây của Utsunomiya, thủ phủ của Tochigi, nơi quàng lăng tẩm của Tướng quân Tokugawa Ieyasu (Nikko Tosho-gu) và người cháu trai Iemitsu (Iemitsu-byo Taiyu-in) cùng khu đền Futarasan. Shodo Shonin lập đền Rinno vào 782, theo sau không lâu là Đền Chuzen-ji năm 784, bao quanh là làng Đền chùa Nikkō. Đền của Nikko Tosho-gu được hoàn tất vào 1617 là một trong các nơi đón khách hành lễ đông nhất thời Edo. Nikko Tosho-gu, Đền Futarasan và Rinno-ji hiện cũng là Di sản được UNESCO công nhận.[136]
- Yakushima (屋久島 Yakushima (?)) là một đảo diện tích 500 km² và gần 15.000 cư dân, nằm về phía nam của Kyushu ở huyện Kagoshima[137], bị chia cắt khỏi Tanegashima bởi eo biển Vincennes với ngọn núi cao nhất của đảo Myanoura 1.935 m. Được vây quanh bởi rừng rậm dày đặc, đặc trưng với cây thông liễu (ở Nhật gọi là Sugi) và nhiều họ cây đỗ quyên.
V. Bản đồ Nhật Bản chi tiết-Bản đồ khí hậu Nhật Bản
Bản đồ khí hậu Nhật Bản nhằm cung cấp thông tin về thời tiết, khí hậu đặc trưng của các tỉnh thành Nhật Bản, có lợi ích cực kỳ to lớn cho TTS, DHS sang Nhật sinh sống và làm việc. Nhờ vào bản đồ khí hậu mà bạn có thể lựa chọn được tỉnh thành, vùng miền có khí hậu thuận lợi, ít động đất, sóng thần từ đó dễ dàng thích nghi với cuộc sống ở Nhật.